1 Chỉ vàng PNJ bằng bao nhiêu tiền. Giá 1 chỉ vàng PNJ mới nhất được cập nhật như sau: Giá 1 chỉ vàng PNJ tại TPHCM, Đà nẵng, Hà Nội, Cần Thơ. Giá mua vào là 5 150.000 Đồng Việt Nam. Giá bán ra giá 5 335 000 Đồng Việt Nam. Giá 1 chỉ vàng Nữ trang 24k. Giá mua vào giá 5 080 000
Tiệc Sale Lớn Nhất Năm - Xả Kho Giảm Hết. 1. Một chỉ vàng bao nhiêu gam? Công thức quy đổi trọng lượng vàng. Ở Việt Nam, ta sử dụng những đơn vị tính vàng như lượng hoặc từ cùng nghĩa “cây”, ngoài ra còn các đơn vị nhỏ hơn như chỉ, phân,
Tại điều 15 quyết định 43/2007/QĐ-BGĐT, đã được duy định như sau: 1. Những trường tổ chức đào tạo theo khóa học, năm học và học kỳ. a) Khóa học là thời gian được thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể ngành học. Tùy thuộc chương trình, khóa
Theo xã hội cổ Phương Đông thì đơn vị Đồng cân cũng được sự dụng để đo lường các vị thuốc nên việc Quy đổi liều lượng thuốc Theo Đông Y Quy định 1 Đồng cân = 1 chỉ =3,75 gam. Ngày nay người ta ít sự dụng để giao dịch chỉ hay đồng cân vì nó rườm rà ko
1.Vàng Ý (Italy) là gì? 2.Sự khác nhau giữa vàng Ý, vàng tây và vàng trắng; 3.Bảng giá vàng Ý hôm nay bao nhiêu 1 chỉ?. Giá vàng Italy 925, 750; 4.Bảng Giá Vàng Hôm Nay 2022 được Cập nhật Mới nhất trong Cả Nước ; 5.Có nên mua vàng Ý không? 6.Vàng Ý có bị rớt giá không?
Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 – 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 – 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 – 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án
aAVr6. Hiện nay, các bài thuốc thuốc Đông y vẫn luôn tồn tại và phát triển song song cùng với thuốc tân dược. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa thật sự hiểu rõ về các loại thuốc Đông y cũng như ưu, nhược điểm và cách sử dụng sao cho đúng, hiệu quả nhất. Nếu bạn cũng đang quan tâm đến phương pháp chữa bệnh an toàn này thì đừng bỏ lỡ những thông tin vô cùng hữu ích trong bài viết sau. Các bài thuốc Đông y an toàn và hiệu quả, được nhiều người sử dụng Thuốc Đông y là gì? Phương thức chữa bệnh trong Đông y Thuốc Đông y được biết đến là loại thuốc được bào chế bởi người phương Đông. Nếu nguyên liệu để làm thuốc Tây y bao gồm dược chất, dược liệu, tá dược và vỏ nang thì thuốc Đông y lại được bào chế từ đa số các loại thảo mộc như Hoa, quả, thân cây, lá, rễ cây,… Nguyên liệu thu hái về sẽ được phơi hoặc sấy khô và sau đó được gọi là dược liệu. Thuốc Đông y bao gồm Thuốc Bắc Các vị thuốc được khai thác, bào chế theo sách của Trung Quốc. Sau đó truyền sang và được phát triển bởi các lương y người Việt. Thuốc Nam Các vị thuốc do thầy thuốc khám phá trên lãnh thổ Việt Nam. Phương thức chữa bệnh trong Đông y dựa trên nền tảng triết học cổ của Trung Hoa đó là Âm Dương, Ngũ Hành. Khi Ngũ Hành và Âm Dương được cân bằng thì cơ thể khỏe mạnh. Vì vậy, việc chữa bệnh sẽ nhằm lập lại trạng thái cân bằng của các yếu tố này. Khác với y học phương Đông, phương Tây lại chữa bệnh dựa trên các kiến thức về sinh lý, giải phẫu, vi sinh,… cùng các thành tựu nghiên cứu của khoa học hiện đại. Thuốc Đông y khác Tây y ở phương thức điều trị Nguyên tắc dùng thuốc trong Đông y cổ truyền là “Biện chứng luận trị”. Có nghĩa là tùy theo biểu hiện ở người bệnh mà thầy thuốc sẽ sử dụng các bài thuốc, phép chữa khác nhau. Nếu có hàng trăm người mắc cùng một bệnh, có thể được chữa trị bằng hàng trăm phương thuốc khác nhau. Các loại thuốc thường dùng trong Đông y Hiện nay, thuốc Đông y thường dùng gồm 5 loại Thang, tán, cao, hoàn, đan. Trong đó, 4 loại tán, cao, hoàn, đan là thuốc đã được bào chế sẵn, có loại mang tên là hoàn tán nhưng thực tế được ứng dụng như thuốc thang. Thuốc thang Cách bào chế Đem vị thuốc đun với nước để tạo thành thuốc nước, bỏ bã đi và uống khi còn nóng. Ưu điểm Dễ gia giảm liều lượng và hợp với nhiều tình trạng bệnh nên đa phần các loại thuốc này thường được dùng nhiều nhất. Nhược điểm Tuy nhiên, loại thuốc này có nhược điểm là cồng kềnh, mất thời gian và công sắc thuốc, có khi lượng thuốc nhiều đối với trẻ em sẽ khó uống. Thuốc Đông y dạng tán Cách bào chế Đem vị thuốc tán thật nhỏ thành bột mịn, sau đó trộn với nước mật hoặc hồ viên thành hoàn. Thuốc tán có thể được dùng bằng cách tiêu với nước nóng hoặc đun sắc lên uống giống như thuốc thang. Ưu điểm Thuốc tán cũng có tác dụng khá tốt, không bị mất dược tính. Nhược điểm Không tiện khi sử dụng, ngoài ra lại khó bảo quản hơn thuốc hoàn. Bên cạnh đó, loại thuốc này còn được dùng bên ngoài bằng cách đem vị thuốc tán nhỏ sau đó xoa hoặc đắp lên chỗ đau. Thuốc dạng cao Đây là dạng thuốc được sắc lấy nước, sau đó cô đặc thành cao. Thuốc tán được chia làm 2 loại là dùng ngoài và uống trong. Thuốc cao uống trong Ưu điểm là tận dụng được hết dược tính của thuốc, mùi vị thơm dễ uống. Dùng để trị bổ, chữa bệnh mạn tính, điều lý là thích hợp. Tuy nhiên loại thuốc này lại không để lâu được, chủ yếu dùng trong mùa đông. Thuốc cao dùng ngoài Gồm hai loại là dầu cao và thuốc cao. Thuốc hoàn dạng viên Cách bào chế Tán bột mịn dùng, sau đó trộn với nước mật hoặc hồ để viên thành hoàn. Ưu điểm Sử dụng thuận tiện Nhược điểm Hấp thu chậm do trong thuốc có cả bã, thường dùng chữa bệnh thư hoãn. Ngoài ra thuốc để lâu khó bảo quản, liều lượng có khi phải dùng nhiều, khó uống với trẻ nhỏ. Thuốc Đông y dạng hoàn Thuốc đan đơn Đây là thuốc hoàn hoặc tán, nhưng được tinh chế như các loại Hồi xuân đơn, Chí bảo đơn, Tử tuyết đơn, Thần tê đan, Cam lộ tiêu độc đan,… Loại thuốc này có các dạng Hoàn, tán, khoai cục, có thể dùng ngoài hoặc uống trong đều được. Các bài thuốc trong Đông y có thể có một hoặc nhiều vị, do thầy thuốc hoặc nhân dân dựa theo kinh nghiệm chữa bệnh từ xưa mà dựng nên. Về cách tổ chức các bài thuốc Hầu hết các bài thuốc từ Đông y gồm có 3 phần chính Thuốc chính hay còn gọi là chủ dược Mục đích nhằm giải quyết bệnh chính, khắc phục nguyên nhân, từ đó cải thiện các triệu chứng của bệnh. Thuốc hỗ trợ Thành phần này giúp tăng thêm tác dụng của vị thuốc chính. Tá dược Được tăng thêm tùy vào tình trạng bệnh cụ thể nhằm giải quyết những chứng phụ của bệnh. Chẳng hạn như chứng ăn kém sẽ dùng thêm mạch nha, thần khúc. Ngoài ra các bài thuốc Đông y gia truyền còn có thêm một số vị thuốc gọi là sứ dược. Các vị thuốc này sẽ có tác dụng như thuốc dẫn để cơ thể hấp thu tốt hơn hoặc để điều hòa các vị thuốc khác. Cách phối hợp các vị trong một bài thuốc Việc phối hợp các vị thuốc như thế nào để phát huy tốt nhất công dụng có vai trò quan trọng trong việc tạo nên hiệu quả của mỗi bài thuốc. Điều này sẽ phụ thuộc vào ý muốn của người thầy thuốc và kỹ thuật dùng thuốc của Đông y. Theo đó, cách phối ngũ vị thuốc có những đặc điểm sau Tác dụng của bài thuốc sẽ thay đổi do việc phối hợp vị thuốc khác nhau. Việc phối hợp thuốc sẽ làm giảm hoặc cũng có thể tăng tác dụng của vị thuốc chính. Một số vị thuốc có thể làm giảm độc tính của vị thuốc khác. Trong việc phối hợp thuốc cần chú ý đến việc dùng thuốc bổ phải có thuốc tả. Ưu điểm – Nhược điểm của thuốc Đông y là gì? Dù là dùng thuốc theo Tây y hay Đông y cũng đều có những ưu và nhược điểm riêng. Vì vậy, tùy thuộc vào tính chất của từng loại bệnh mà nhiều người có thể lựa chọn phương pháp phù hợp. Ưu điểm khi sử dụng thuốc trong Đông y 1. An toàn và lành tính Hầu hết các bài thuốc Đông y đều có nguồn gốc từ tự nhiên như rễ, thân, cành, lá, hoa, quả của các cây thuốc quý, được thu hái, đem sắt nhỏ, phơi khô sau đó sử dụng. Do vậy, các bài thuốc được bào chế từ các loại dược liệu này rất an toàn,lành tính và được sử dụng ở nhiều độ tuổi khác nhau. Các bài thuốc từ Đông y được bào chế thủ công, dựa vào tự nhiên nên đảm bảo được dược tính. Dù để một thời gian dài cũng không lo chất độc tích tụ trong cơ thể. Các bài thuốc sử dụng nguyên liệu tự nhiên nên rất an toàn 2. Mang lại hiệu quả lâu dài, bền vững Đông y thường chữa bệnh tận, khắc phục từ nguyên nhân gây bệnh, từ có cải thiện dần các triệu chứng của bệnh. Nhờ vậy, các bài thuốc từ Đông y thường cho hiệu quả cao, bền vững, tránh tái phát. 3. Ít hoặc không gây ra tác dụng phụ Khi sử dụng các bài thuốc từ nguyên liệu tự nhiên ngoài tác dụng chữa bệnh ra thì sẽ ít gặp các tác dụng phụ không mong muốn có hại cho cơ thể. Không gây ảnh hưởng đến gan, thận thuốc Tây Y. Phù hợp để chữa trị các bệnh mạn tính. Nhược điểm của thuốc Đông y 1. Tác dụng từ từ Các bài thuốc này thường không cho hiệu quả nhanh như Tây y do không tập trung điều trị triệu chứng. Do vậy, người bệnh cần kiên trì sử dụng mới thấy được hiệu quả, ít nhất từ 2 – 3 tháng. 2. Cách sắc thuốc khá kỳ công, mất thời gian Đa phần các bài thuốc Đông y phải cho vào ấm sắc vài tiếng đồng hồ sau đó uống nước cất khi còn ấm thì mới mang lại hiệu quả tốt nhất. Bên cạnh đó, các bài thuốc này cũng nặng mùi hơn, đối với những ai chưa quen có thể sẽ khó uống. 3. Nguồn thảo dược chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế Hiện nay, nguồn thảo dược ở nước ta còn thiếu và vẫn đang phải nhập khẩu với mức giá tương đối cao mà lại khó kiểm định được chất lượng rõ ràng. Uống nhiều thuốc Đông y có hại không? Không chỉ với các loại thuốc từ Đông y, bất kỳ một loại thuốc, thực phẩm hay đồ uống nào nếu sử dụng nhiều, không đúng liều lượng khuyến cáo đều có thể gây hại. Thuốc Đông y được đánh giá là an toàn, lành tính giúp cải thiện sức khỏe, đồng thời có khả năng điều trị bệnh tật. Nhưng phải được điều trị đúng thuốc, đúng bệnh. Tuyệt đối không cắt thuốc uống bừa bãi, tự ý sử dụng. Đặc biệt, khi đã uống thuốc, người bệnh nên đi khám để được tư vấn, bắt mạch cẩn thận. Đặc biệt cần tìm hiểu rõ nguồn gốc của dược liệu và chỉ nên mua thuốc tại các địa chỉ uy tín. Mỗi bài thuốc, vị thuốc lại có cách sắc khác nhau. Vì vậy, bạn nên lưu ý dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của lương y, thầy thuốc. Nếu không tuân thủ có thể sẽ làm mất tác dụng của thang thuốc, đồng thời còn khiến bệnh kéo dài hơn và làm suy kiệt sức khỏe của người bệnh. Uống thuốc Đông y bao lâu thì có tác dụng? Thực tế, rất khó để có câu trả lời chính xác “uống thuốc bao lâu thì có tác dụng?”. Bởi hiệu quả của việc trị bệnh còn tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng, thể trạng của người bệnh và các bệnh lý đi kèm,… Chính vì vậy, thời gian thuốc phát huy hiệu quả cũng không giống nhau ở mỗi người. Tuy nhiên, khi sử dụng thuốc Đông y cổ truyền, người bệnh cần nhớ, các bài thuốc này không mang lại hiệu quả tức thời như thuốc tây. Do đó, người dùng cần phải có sự kiên trì, áp dụng đầy đủ liệu trình theo đúng hướng dẫn của thầy thuốc. Tuy nhiên, nếu sau một thời gian sử dụng mà chưa thấy được sự biến chuyển gì bạn nên xem xét lại, tham khảo ý kiến thầy thuốc để được tư vấn. Hiệu quả của bài thuốc còn tùy thuộc cơ địa từng người Để việc sử dụng thuốc Đông y có tác dụng tốt nhất, người dùng cần đảm bảo các tiêu chí Sử dụng ấm sắc đúng chuẩn. Sắc thuốc đúng cách. Sử dụng đúng hướng dẫn và liều lượng được chỉ định. Kiên trì chữa bệnh. Kết hợp dinh dưỡng phù hợp. Tăng cường vận động và duy trì lối sống, sinh hoạt khoa học. Uống thuốc Đông y kiêng ăn gì? Cũng giống như sử dụng thuốc tây, khi chữa bệnh bằng Đông y, người bệnh cần tuân thủ một số lưu ý trong chế độ ăn uống, cụ thể như sau Không nên sử dụng các bài thuốc cùng lúc với thuốc tây. Tuyệt đối không cho thêm đường vào thuốc Đông y. Tránh sử dụng cùng lúc với các loại thuốc hỗ trợ tiêu hóa. Đối với các vị thuốc giải cảm Kiêng ăn các chất chua, mặn vì các chất này có tác dụng thu liễm ngược chiều tác dụng của thuốc. Nếu thuốc có mật ong thì hãy tránh ăn hành, bởi hành là thực phẩm có thể làm mất mùi thơm, vị ngọt của thuốc. Khi sử dụng thuốc thanh nhiệt, giải độc Tránh ăn các loại hải sản như cá biển, sò, ngao, cua, nhộng, lòng trắng trứng. Đây là những protein lạ, là các dị nguyên làm tăng nguy cơ dị ứng ở người bệnh. Khi uống thuốc phong thấp Kiêng những thứ chua chát như chuối xanh, sung. Ngoài ra, bạn cũng nên kiêng khem một số thực phẩm tanh, chua, cay, đắng… để không gây ra phản ứng thuốc và những tác dụng phụ. Thuốc chống nôn Nếu đang dùng loại thuốc này, người bệnh không nên ăn những thứ sống, lạnh và tanh. Trong thời gian uống thuốc cũng không nên uống sữa và nước chè để tránh gây cản trở cho việc hấp thu, ảnh hưởng tới tác dụng của thuốc. Một số lưu ý khi sử dụng các bài thuốc Đông y gia truyền Để việc sử dụng thuốc đạt kết quả như mong đợi, người bệnh cần lưu ý những vấn đề sau Tuân thủ theo đúng liều lượng và thời gian được chỉ định bởi những thầy thuốc có năng lực chuyên môn. Thường xuyên thăm khám và tham khảo ý kiến của chuyên gia, thầy thuốc trước và trong quá trình điều trị bệnh. Lưu ý khi sử dụng thuốc Đông y để đạt hiệu quả tốt Uống trước bữa ăn 30 – 60 phút Thường được áp dụng với những người chữa bệnh về thận, dạ dày, đường ruột và những bệnh từ lưng trở xuống. Uống thuốc khi chưa ăn gì giúp các dược tính hấp thu vào cơ thể nhanh hơn. Uống thuốc vào buổi sáng sớm Phù hợp với những người muốn bồi bổ sức khỏe, uống thuốc khi chưa ăn gì để tăng hấp thu. Uống thuốc sau bữa ăn 20 – 30 phút Phù hợp với những loại thuốc chữa bệnh ở phía trên như tâm, ngực, phế, dạ dày. Như vậy với những thông tin mà chúng tôi cung cấp chắc chắn đã giúp bạn hiểu rõ hơn về thuốc Đông y, cũng như cách sử dụng phù hợp để đạt hiệu quả tốt nhất. Hiện nay, thuốc Đông y cổ truyền đang dần trở thành xu hướng được nhiều người lựa chọn. Tuy nhiên, đừng quên thăm khám và tham khảo ý kiến bác sĩ, thầy thuốc trước khi sử dụng bất kỳ một bài thuốc nào bạn nhé!
Khoảng thời gian để thuốc Đông Y phát huy tác dụng phụ thuộc vào loại bệnh mắc phải và thang thuốc được sử dụng. Nhìn chung, thuốc Đông Y không có tác dụng ngay lập tức như Tây Y mà cần một khoảng thời gian nhất định. Theo Y Học Cổ Truyền, uống thuốc Đông Y không mang lại hiệu quả tức thời như thuốc Tây Y mà cần một khoảng thời gian nhất định. Tác dụng của thuốc thay đổi khác nhau phụ thuộc vào cơ địa và thể trạng của mỗi đó, người bệnh cần kiên trì sử dụng theo liệu trình mà bác sĩ đã đề ra. Bạn chỉ nên dừng thuốc và đi khám ngay nếu sau một thời gian sử dụng thuốc mà bệnh tình không thuyên sử dụng thuốc Đông Y đạt hiệu quả cao thì người bệnh cần sắc thuốc đúng cách, tuân thủ liều lượng và thời gian điều trị,... theo chỉ định của bác sĩ. Tuyệt đối không tự ý bốc thuốc để hạn chế nguy cơ xảy ra tác dụng phụ. 2. Làm thế nào để sử dụng thuốc Đông Y đạt hiệu quả cao? Để thuốc Đông Y phát huy tác dụng nhanh chóng, người bệnh cần chú ý những điều sauSắc thuốc đúng cách Thông thường, mỗi ngày chỉ uống 1 thang thuốc, sắc lại 2 lần với thuốc chữa bệnh, 3 - 4 lần với thuốc bổ, một số chỉ sắc 1 lần duy nhất. Thuốc sắc bao nhiêu lần trong ngày đều trộn chung vào nhau, chia đều các cỡ để uống, điều này giúp cân bằng hoạt chất có trong thuốc, nếu sắc lần nào uống lần đó thì các lần sắc về sau hoạt chất sẽ nhạt dần. Sắc thuốc cần dùng nước sạch, tùy theo lượng thuốc mà đổ nước sao cho vừa phải, thông thường thì đổ ngập thuốc chừng 2 đốt ngón tay với lần đầu, càng về sau đổ ít nước hơn một uống thuốc Phải uống ngay khi thuốc vẫn còn ấm vì khi đó, nhiệt độ của thuốc và cơ thể phù hợp với nhau sẽ gia tăng tác dụng của thuốc, đồng thời tránh đầy bụng. Thông thường, thuốc Đông Y nên được uống vào lúc bụng nửa nói nửa no, uống sau ăn no có thể gây đầy bụng, đối với bệnh đường tiêu hóa thì cần uống lúc đói. Khoảng thời gian tốt nhất giữa các lần uống là 4 giờ với 3 lần uống/ ngày và trên 8 giờ với 2 lần uống/ sắc đúng chuẩn Bạn nên dùng ấm bằng đất nung hoặc sứ, không dùng ấm kim loại để sắc thuốc vì các vị thuốc có nhiều hoạt chất hữu cơ dễ bị phân hủy hoặc làm biến đổi bởi kim loại, thậm chí còn có nguy cơ gây ngộ dùng thuốc quá liều Sử dụng thuốc Đông Y quá liều kéo dài có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe như ngộ độc, suy thận. Vậy nên, bạn cần tuân thủ chính xác liều dụng thuốc đúng với thể bệnh Theo Y Học Cổ Truyền, bệnh tật xảy ra do sự mất cân bằng âm dương, hàn nhiệt, hư thực trong cơ thể. Do đó, đã phân chia bệnh tật thành các thể hàn, nhiệt, hư, thực, mỗi thể bệnh có phương pháp điều trị khác dụng thuốc theo đúng hướng dẫn Người bệnh cần đọc kỹ và tuân thủ tuyệt đối các chỉ dẫn của thầy thuốc vì mỗi loại thuốc được kê đơn đều có cách sử dụng riêng. Lưu ý, những thuốc được chỉ định bôi đắp ngoài mà dùng đường uống có thể gây ngộ độc nghiêm trọng dẫn đến tử dùng thuốc Đông Y kéo dài Sử dụng thuốc Đông Y kéo dài quá thời gian chỉ định có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng gan, thận. Trong đó, tiêu biểu là các loại thuốc đại giả thạch, chu sa, lục thần khúc. Thời gian điều trị thay đổi khác nhau ở mỗi loại thuốc và bệnh, điều bạn cần làm là tuân thủ tự ý dùng cả thuốc Đông Y và Tây Y Dùng kết hợp thuốc Đông Y và Tây Y có thể gây ra tác dụng phụ, đặc biệt khi sử dụng cả 2 loại thuốc cùng lúc sẽ dễ dẫn đến tình trạng công đối không khám tại các cơ sở chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép Khi đi khám, bạn cần lưu ý nên đến khám ở những cơ sở y tế đã được cấp phép hoạt động vì có đội ngũ y bác sĩ, trang thiết bị, chất lượng thuốc đúng theo quy định của Bộ Y Tế. Sử dụng thuốc Đông Y đúng cách thì mới đạt hiệu quả cao nhất. 3. Kiêng gì khi uống thuốc Đông Y? Trong quá trình sử dụng thuốc, cần tuân thủ những thứ cần kiêng kỵ như đau dạ dày cần kiêng chua, cay, nóng, đồ chiên xào; bệnh phong thấp cần kiêng đồ biển, đồ phong như tôm cua cá biển, thịt bò, măng, gà, cà mà chỉ nên ăn thịt heo, cá đồng, cá sông. Ngoài ra, cần phải kiêng các yếu tố làm mất chất lượng của thuốc như đậu xanh, giá, củ cải trắng, rau muống, khoai lang. Ngoài ra, còn có một số điều cần kiêng kỵ khác dựa trên tình trạng bệnh nhưĐau bụng kèm tiêu chảy Cần kiêng các loại thảo dược như mật ong, quả dâu, vừng đen, lô hội, thủ ô, trúc lịch nước ép từ đọt tre, quả ngưu bàng, tri mẫu, thiên hoa phấn, chi tử quả dành dành, sinh địa, tử thảo, sơn đậu căn, binh lang hạt cau, hoàng dược tử, bá tử nhân, nhục thung dung, cùi hồ đào, tỏa dương, đương quy, thục địa, a giao, thiên đông, hoàng tinh, bách hợp, câu khởi tử, hạn liên thảo, trinh nữ tử, miết giáp ba ba.Phụ nữ có thai kiêng dùng đan bì, thận trọng khi dùng thông thảo, hạt đông quỳ, gừng khô, quế chi, nguyên hoa, ba đậu, quả khiên ngưu, thương lục, thiên kim tử, cù mạch, phụ tử, hổ tượng, đào nhân, ngưu tất, xuyên sơn giáp, tê giác, ngưu bàng, xạ can, đại hoàng, mang tiêu, phan tả diệp, lô hội, mộc thông, chỉ thực, dương kim hoa, đại giả thạch, băng phiến, quy bản, xích thạch chi, cam toại, ba kích, ô đầu, bồ hoàng, nhu hương, một dược, tam lăng, nga truậtTì vị hư hàn Cần thận trọng khi dùng sinh địa, hoàng bá, đại thạch diệp, thiên hoa phấn, thạch cao, tri mẫu, hoàng cầm, long đảm thảo, khổ sâm, huyền sâm, xuyên luyện tử, thanh đại, sơn đậu căn, từ thạch, lô hội, chỉ thực, hoàng dược tử, hạn liên thảo, quy bản mai rùa, ba ba, mạch môn đông, thiên môn huyết kiêng dùng tam thất âm hư có nhiệt, bồ kết khạc ra máu, lộc nhung dương nhiệt, xuyên khung, nhục quế huyết nhiệt, quế chi nhiệt mạnh, nha đảm tử xuất huyết dạ dày, ruộtSốt do cảm hàn bên ngoài nên kiêng dùng ô mai, hoàng kỳ, đông trùng hạ thảo, ngũ bội tử, rễ ma hoàng, kha tử, địa cốt bì, ngân tử hồ, dương kim hoa, thạch môn đông, hạt ngũ nhược gầy yếu cẩn thận trong khi dùng dương kim hoa, minh phàn, ban miệu, cam toại, đại kích, thường sơn, đảm phàn, lê lô, nguyên hoa, ba đậu, thiên kim tử, uy linh bụng nên kiêng dùng mật ong, đại táo, thục địa, hoàng tinh, kha tử, sinh địa, hoài sơn, đường mạch nha, đương quy, cùi long mồ hôi trộm, bệnh động mạch vành, tim đập nhanh cần kiêng ma huyết áp cần kiêng ma hoàng, thận trọng khi dùng dương kim cần kiêng hoàng liên hư hàn, thương nhĩ tử, hoàng dược ăn kiêng hoàng cầm, chi tử, lô hội, a giao, ba ba, phòng kỷ, sơn đậu căn, huyền hư nên kiêng dùng ngân tử hồ, toàn hạt, cào bản, thương nhĩ con bằng sữa mẹ kiêng đại hoàng, mạch nha, phan tử kinh nên cẩn thận với phan tử diệp, quế chi, đại kinh nên cẩn thận khi dùng nga truật, ngưu tất, đan bì, xuyên khung, tam manh mắt nên kiêng thục địa, dương kim hoa, thạch dương nước do tỳ hư kiêng dùng chu sa, đại phong tử, nha đảm tử, hoàng dược hư nên kiêng dùng hạt cải củ, thanh dễ bị dị ứng nên kiêng dùng hạt cải loét dạ dày thận trọng khi dùng viễn chí, tạo thực, chứng nhiệt nên kiêng dùng nhân thận nên kiêng dùng thu thạch. 4. Ngộ độc khi dùng thuốc Đông Y là do đâu? Ngộ độc khi dùng thuốc Đông Y có thể xảy ra do các yếu tố sauBị dị ứng với thành phần của quá liều khi dùng các thang thuốc có chứa độc dược như bán hạ, hoàng nàn, mã tiền, phụ quá trình chăm bón sử dụng quá nhiều chất hóa học độc hại, quá trình bảo quản, bào chế sai cách tạo điều kiện cho nấm mốc sinh sôi gây dị lẫn dược liệu khi thu hái, mua bán và sử dụng có thể gây ngộ độc khi sử tuân thủ cách sắc, cách uống, liều lượng và thời gian điều quá nhiều loại thuốc, cả Tây Y và Đông Y gây tương tác thuốc, dẫn đến sản sinh các chất gây hại cho cơ hãy nhớ lưu ý những điều trên để có thể sử dụng thuốc Đông Y một cách hiệu quả nhất. Đừng quên theo dõi trang web thường xuyên để cập nhật nhiều thông tin hữu ích viết tham khảo XEM THÊM Viêm mũi dị ứng có thể chữa bằng thuốc đông y không? Đang dùng thuốc tây điều trị viêm phù nề xung huyết dạ dày, viêm hang vị có thể kết hợp với thuốc đông y được không? Giảo cổ lam mọc ở đâu và có tác dụng gì? Bài viết này được viết cho người đọc tại Hà Nội.
Ngày đăng 13/05/2014, 2115 Tổng hợp thông số đo lường dùng trong Đông Y ĐO LƯỜNG TRONG ĐÔNG Y DẨN NHẬP Trong các sách Y học của Trung Quốc Hoàng Đế Nội kinh, Nạn kinh, Linh khu, Tố vấn, Thương hàn luận, Kim quỹ yếu lược …có nói đến ĐẤU, THĂNG, HỢP, CÂN, LƯỢNG, THÙ, CHỈ, TRƯỢNG, XÍCH, THỐN, … Ví dụ Theo NẠN KINH Chương 42 Tâm nặng 12 lạng, ở trong có 7 lỗ trống và 3 lông, chứa được 3 hợp tinh trấp. Can nặng 2 cân 4 lạng, nằm về phía bên trái, chia làm 2 phần phấn bên trái có 3 lá, phần bên phải có 4 lá. Tỳ nặng 2 cân 3 lạng, rộng 3 thốn, dài 5 thốn, nằm ở bên phải. Phế nặng 3 cân 3 lạng, gồm có 6 lá và 2 tai tức 8 lá, có khiếu thông lên mũi. Thận gồm có 2 quả, nặng 1 cân 1 lạng. TRƯỜNG Tiểu trường nặng 2 cân 14 lạng, rộng 2 thốn 5 phân, dài 3 trượng 2 xích, chứa được 2 đấu 4 thăng gạo, 6 thăng 3 hợp và già nửa hợp nước, vòng qua bên tay trái, xếp thành 16 khúc. Đởm nằm trong khoản lá ngắn của Can, nặng 3 lạng 2 thù, dài 3 thốn, trong đó có 3 hợp tinh trấp. Vị nặng 2 cân 1 lạng, dày 2 xích 6 thốn, rộng 1 xích 5 thốn, chứa được 2 đấu gạo, 1 đấu 5 thăng nước. TRƯỜNG Đại trường nặng 2 cân 12 lạng, dài 2 trượng 1 xích, rộng 4 thốn, chứa được 1 đấu gạo, 7 thăng 5 nước, ở bên tay phải rốn xếp thành 16 khúc. QUANG Bàng quang nặng 9 lạng 2 thù, rộng 2 thốn, chứa được 9 thăng 9 hợp nước tiểu. Theo THƯƠNG HÀN LUẬN CỦA TRƯƠNG TRỌNG CẢNH Bài Quế chi Ma hoàng các bán thang 桂枝 Quế chi 1 lượng 6 thù 生薑 Sinh khương 1 lượng 芍藥 Thược dược 1 lượng 甘草 Cam thảo 1 lượng 麻黃 Ma hoàng 1 lượng bỏ mấu 大棗 Đại táo 4 quả bỏ hạt 杏人 Hạnh nhân 24 hạt bỏ vỏ nhọn Bảy vị trên dùng 5 thăng nước. Trước đun Ma hoàng sôi vài dạo, cho các thuốc vào sắc còn 1 thăng 8 hợp, bỏ xác, uống nóng. Theo CHÂM CỨU THỰC HÀNH Nguyễn Hữu Hách Huyệt Nội quan Chính giữa lằn ngang cổ tay phía trong, sau bàn tay lên 2 tấc, giữa 2 gân. Châm 5 phân. Theo CHÂM CỨU HỌC Phan Quan Chí Hiếu Huyệt Nội quan Từ Đại lăng đo lên 2 thốn, giữa gân cơ gan bàn tay lớn và gan bàn tay bé. Như vậy NẶNG BAO NHIÊU ? DÀI BAO NHIÊU ? Trong lịch sử loài người, để phục vụ cho nhu cầu cân, đong, đo, đếm, người xưa dần dần đã hình thành những hệ thống đo lường khác nhau để tiện lợi trong việc định giá trị và trao đổi hàng hoá, đơn giản nhất là hệ thống đo lường tự nhiên như trái chuối, dừa, táo …, con gà, vịt, heo, trâu …, cái nhà, thuyền, chén …. Tuy nhiên khi hình thành xã hội, trong chế độ phong kiến các nhà vua đã định những đơn vị đo lường thống nhất trong lãnh thổ trị vì của mình. Một trong những lý do là để tránh gian lận trong thu thuế và làm trọng tài khi phân xử thương mại. CÁC HỆ ĐO LƯỜNG Có thể phân làm 3 nhóm Nhóm 1 + Hệ đo lường tự nhiên Trái, con, cái, thang thuốc, lát Gừng, cục nhỏ Thạch cao … Nhóm 2 + Hệ đo lường cổ Trung Quốc. + Hệ đo lường cổ Việt Nam. + Hệ đo lường cổ Anh Mỹ và các nước khác. Nhóm 3 + Hệ đo lường quốc tế. Hiện tại, hệ thống đo lường phổ biến nhất trên thế giới là hệ đo lường quốc tế Hệ SI viết tắt từ tiếng Pháp Système International d’Unités. MỘT VÀI TỪ NGỮ CẦN BIẾT Trong nhiều bản dịch, thường không nhất quán khi dùng từ ngữ thốn, tấc …cũng như lầm lẫn giá trị đo lường của các đơn vị đó, trước tiên ta nên xác định rõ những từ ngữ này VỊ ĐO CHIỀU DÀI HỆ ĐO LƯỜNG CỔ HỆ ĐO LƯỜNG QUỐC TẾ TRUNG QUỐC VIỆT NAM SI TRUNG VIỆT NAM HIỆN NAY CÁCH GỌI XƯA CÁCH GỌI NAY CÁCH GỌI XƯA CÁCH GỌI NAY CÁCH GỌI CHÍNH THỨC CÁCH GỌI THEO DÂN GIAN 厘 ly 市厘 thị ly ly ly ta mm 毫米 hào mễ ly ly tây 分 phân 市分 thị phân phân phân ta cm 厘米 ly mễ phân phân tây 寸 thốn 市寸 thị thốn tấc tấc ta dm 分米 Phân mễ tấc tấc tây 尺 xích 寸尺 thị xích thước thước ta m 米 Mễ thước thước tây 步 bộ bộ 丈 trượng trượng Cách gọi xưa Tiếng Hán là Ly, Phân, Thốn, Xích, Bộ, Trượng khi dịch sang tiếng Việt là Ly, Phân, Tấc, Thước, Bộ, Trượng. Chú ý + Có hai đơn vị đo lường đã Việt hoá là Tấc, Thước. Còn trong dân gian thường nói thêm chữ “ta” để nhấn mạnh hệ đo lường cổ này, nhằm phân biệt với hệ đo lường quốc tế thì có thêm chữ “tây”. - Cách gọi nay + Ở Trung Quốc Khi nói Ly, Phân, Thốn, Xích … của Hệ thống đo lường cổ thì thêm chữ Thị 市 phía trước, viết tắt của chữ 市制 Thị chế,ý nghĩa là hệ đo lường khi mua bán ở chợ. + Ở Việt Nam Bình thường khi nói Ly, Phân, Tấc, Thước là nói mm, cm, dm,m của hệ đo lường quốc tế hệ SI. Còn trong dân gian, khi nói Ly, Phân, Tấc , Thước … của Hệ thống đo lường cổ thì thêm chữ “ta” phía sau, hệ SI thì thêm chữ “tây” phía sau. + Bộ, Trượng là đơn vị đo lường cổ Trung Quốc. Hiện nay, ở Trung Quốc, Việt Nam và hệ SI không sử dụng nữa nên Bộ, Trượng chỉ còn ở trong những văn bản xưa. Lưu ýquan trọng + Bảng trên cần tách biệt phần Hệ đo lường cổ ≠ Hệ đo lường SI, vì khi lấy chuẩn chung là Hệ đo lường SI thì rõ ràng khác biệt hẳn với Hệ đo lường cổ. Ví dụ 1 mét theo hệ SI thì dài gấp 3 lần 1 Xích trong hệ đo lường cổ. + Ly, Phân là đơn vị đo lường chiều dài, Ly, Phân cũng được đặt cho một đơn vị đo lường khối lượng xem bảng dưới đây, trùng cách gọi, nhưng thật ra ý nghĩa là 1/100 và 1/10 đơn vị căn bản, cần phân biệt rõ hai loại Ly, Phân này. VỊ ĐO KHỐI LƯỢNG HỆ ĐO LƯỜNG CỔ HỆ ĐO LƯỜNG QUỐC TẾ TRUNG QUỐC VIỆT NAM SI VIỆT NAM HIỆN NAY CÁC H CÁC H CÁC H CÁC H CÁCH GỌI CHÍNH THỨC CÁCH GỌI THEO GỌI XƯA GỌI NAY GỌI XƯA GỌI NAY TRUNG QUÔC HIỆN NAY DÂN GIAN 厘 ly 市厘 thị ly ly ly mg 毫克 hào khắc miligam miligam 分 phân 市分 thị phân phân phân g 克 khắc gam gam 錢 tiền 市錢 thị tiền chỉ, đồng, đồng cân, tiền chỉ, đồng, đồng cân, tiền 兩 lượn g 市兩 thị lượng lượng lạng lượng lạng 斤 cân 市斤 thị cân cân cân kg 公斤 công cân ký ký, cân - Cách gọi xưa Tiếng Hán là Ly, Phân, Tiền,Lượng, Cân khi dịch sang tiếng Việt là Ly, Phân, Chỉ Đồng, Đồng cân, Tiền, Lượng Lạng. Chú ý + Trong Đông y, Tiền có thể dịch là Chỉ, Đồng, Đồng cân, Tiền. Chỉ Nguyên do là ngày xưa ở Trung Quốc, ngón tay đeo nhẫn có tên gọi là vô danh chỉ, nên nhẫn đeo ở ngón tay này gọi là chỉ hoàn, dân gian hay nói “một chỉ” tức là cái nhẫn đeo, hiện nay ngầm hiểu rằng “chỉ” có trọng lượng 3,75g. Tiền Mặt khác, ở Trung Quốc xưa kia đã biết sử dụng tiền đúc. Tiền đúc này được dùng làm quả cân nên gọi là “một tiền”. Vào thời kỳ Bắc thuộc, ở nước ta có sử dụng những loại tiền đúc Hán nguyên thông bảo của nhà Hán, Khai nguyên thông bảo của nhà Đường gọi là “Tiền”. Đồng, Đồng cân Đến thời nhà Đinh, vua Đinh Tiên Hoàng cho đúc tiền Thái bình thông bảo bằng đồng; rồi đến thời Lê Đại Hành tiền Thiên phúc trấn bảo cũng đúc bằng đồng. Khi đó người dân quen dùng tiền đồng này làm quả cân tốt hơn, nên ở nước ta, “tiền” còn được gọi một tên khác là “Đồng”. Để phân biệt đồng là “tiền bạc” và đồng dùng làm “quả cân”, dân gian gọi đồng làm quả cân là “Đồng cân”. - Cách gọi nay + Ở Trung Quốc Khi nói Ly, Phân, Tiền, Lượng, Cân … của Hệ thống đo lường cổ thì thêm chữ Thị 市 phía trước. Khi muốn nói 1 Kgtheo hệ SI thì thêm chữ Công 公 phía trước. 1 Công cân 1 公斤 nặng khoảng 2 Thị cân 1 Kg » 2 市斤. + Ở Việt Nam Hiện nay cũng thường dùng Đơn vị đo khối lượng cổ Ly, Chỉ, Lượng, Cân trong cân lường Đông dược; hoặc Ly, Chỉ, Lượng trong cân lường Kim hoàn. Tuy nhiên, theo Nghị định 65/2001/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày thì kể từ ngày ở Việt Nam sẽ không dùng các đơn vị cổ Ly, Đồng cân Chỉ, Lượng nữa. + Lượng là cách gọi miền Nam, Lạng là cách gọi ở miền Bắc. + Hiện nay, dân gian miền Bắc hay nói “một cân” = 1 Kg, “một lạng” = 100 g. Ví dụ Bán cho tôi 1 cân gạo và 1 lạng thị VỊ ĐO THỂ TÍCH HỆ ĐO LƯỜNG CỔ HỆ ĐO LƯỜNG QUỐC TẾ TRUNG VIỆT SI VIỆT NAM HIỆN NAY QUỐC NAM TRUNG CÁCH GỌI XƯA CÁCH GỌI NAY CÁCH GỌI XƯA CÁCH GỌI NAY CÁCH GỌI CHÍNH THỨC CÁCH GỌI THEO DÂN GIAN 合 hợp, hộc 市合 thị hợp, thị hộc hợp, hộc hợp, hộc ml 毫升 hào thăng mililít mililít 升 thăng 市升 thị thăng thăng thăng l 升 thăng lít lít 斗 đẩu, đấu 市斗 thị đẩu, thị đấu đẩu, đấu đẩu, đấu - Hợp, Thăng, Đấu là đơn vị Đo lường thể tích cổ của Trung Quốc, hiện nay chỉ còn dùng Thăng = Lít theo hệ SI. Còn khi nói Hợp, Thăng, Đấu cổ xưa thì thêm chữ Thị 市 phía trước. - 1 Lít = 1 升= 1 市升 Như vậy, hiện nay ở Trung Quốc, sử dụng Thăng là Thị Thăng cổ xưa, tuy nhiên không còn dùng Hợp và Đấu nữa. Tương đương như sau 1 市斗 = 10 市升= 100 市合 1 Thị đấu = 10 Thị thăng = 100 Thị hợp HỆ ĐO LƯỜNG CỔ TRUNG QUỐC - Người Trung Quốc xưa đặt rằng chiều dài của một hạt lúa bằng 1 phân, mười phân là một thốn, mười thốn là một xích. Nhất thử vi phân, thập phân vi thốn, thập thốn vi xích. - Còn một cách khác là người xưa Trung Quốc quy ước 1 里 = 360 步 1 Lý = 360 Bộ 步 Bộ = bước chân. - Tuy nhiên, đơn vị đo lường cổ Trung Quốc cũng thay đổi theo thời gian. Để có cái nhìn tổng quát về sự biến đổi này, ta xem xét một đơn vị đo chiều dài là thước xích 尺 trải qua những triều đại ở Trung Quốc như sau TRIỀU ĐẠI CHIỀU DÀI 1 XÍCH 1 尺 商 Thương 1 尺 = cm 戰 國 Chiến Quốc 1 尺 = cm 秦 Tần 1 尺 = cm 漢 Hán 1 尺 = cm 三 國 Tam quốc 1 尺= 西 晉 Tây Tấn 1 尺 = cm 東 晉 Đông Tấn 1 尺 = 南 北 朝 Nam Bắc Triều 1 尺 = cm 1 尺 = 漫 月光綜合論壇 隋 Tùy 1 尺 = cm 唐 Đường Thước nhỏ 1 尺 = 30 cm Thước lớn 1 尺 = 36bbs .cm 宋 元 Tống, Nguyên 1 尺 = 明 Minh Thước thợ may 1 尺 = 34 cm Thước đo ruộng đất 1 尺 = cm Thước buôn bán 1 尺 = 32 cm 清 Thanh Thước thợ may 1 尺 = cm Thước đo ruộng đất 1 尺 = cm Thước buôn bán 1 尺 = 32 cm . phần Hệ đo lường cổ ≠ Hệ đo lường SI, vì khi l y chuẩn chung là Hệ đo lường SI thì rõ ràng khác biệt hẳn với Hệ đo lường cổ. Ví dụ 1 mét theo hệ SI thì dài gấp 3 lần 1 Xích trong hệ đo lường. GIAN 厘 ly 市厘 thị ly ly ly ta mm 毫米 hào mễ ly ly t y 分 phân 市分 thị phân phân phân ta cm 厘米 ly mễ phân phân t y 寸 thốn 市寸 thị thốn tấc tấc ta dm 分米 Phân mễ tấc tấc t y 尺 xích 寸尺 thị. 市斤. + Ở Việt Nam Hiện nay cũng thường dùng Đơn vị đo khối lượng cổ Ly, Chỉ, Lượng, Cân trong cân lường Đông dược; hoặc Ly, Chỉ, Lượng trong cân lường Kim hoàn. Tuy nhiên, theo Nghị định - Xem thêm -Xem thêm ĐO LƯỜNG TRONG ĐÔNG Y, ĐO LƯỜNG TRONG ĐÔNG Y,
Giáo dụcHọc tiếng Anh Thứ sáu, 26/5/2017, 0500 GMT+7 Để chỉ 1/5, bạn có thể nói "one-fifth" hoặc "one over 5", "one out of five", nhưng 1/4 lại thường được nói là "a quarter". Thầy giáo Quang Nguyen chia sẻ những cách đọc số khi sử dụng tiếng Anh. Hồi mới qua Mỹ, mình hay bị nhầm số thập phân decimal number, ngắn gọn là nhầm cái dấu chấm với dấu phẩy. Ở Việt Nam, số thập phân thường có dấu phẩy, ví dụ 1,25. Nhưng Mỹ thường lại dùng dấu chấm đọc là "one point two five" hoặc "one point twenty five". Còn khi người Việt Nam ghi đồng, người Mỹ sẽ ghi 1,000,000 VND. Phân số fraction còn gây nhiều khó khăn hơn cho người học tiếng Anh. Nguyên tắc rất đơn giản số thứ tự/số đếm. 1/5 là one-fifth. Tuy nhiên, nếu tử số lớn hơn 1, chúng ta phải thêm số nhiều vào mẫu số, ví dụ 2/5 là "two fifths". Ngoài ra, có một số cách đơn giản hơn để nói 1/5 là "one over 5" hoặc "one out of five". Phân số có một vài dạng đặc biệt, ví dụ 1/4 thường được gọi là "a quarter", hoặc 1/2 là "a half". Vậy nói số "2 3/5" hai, ba phần năm trong tiếng Anh thế nào? Rất đơn giản, "two and 3 fifths", thêm "and" ở giữa là được. Tương tự, "2 1/2" là "two and a half". Chỉ cần thuộc số đếm thông thường, bạn có thể dễ dàng đọc số thập phân, phân số... theo nguyên tắc đơn giản. Ảnh Tesco Baby Số đếm cũng có nhiều cách đọc thú vị. Để chỉ ngày tháng, chắc chắn cần dùng đến số đếm. Ví dụ, ngày quốc tế thiếu nhi là "June first", viết tắt là "Jun 1st". Hàm ý của nó là "ngày đầu tiên của tháng 6". Nếu bạn biết đọc số thường, "one two three four five..." về cơ bản bạn có thể suy ra số đếm. Ví dụ, số 8 là eight thì "thứ 8" là "eighth", viết là "8th". Khi phát âm, bạn nhớ để lưỡi ở giữa 2 răng cửa trước và đẩy hơi ra. Lưu ý nhỏ là 3 số đếm đầu tiên hơi khó nhớ, cả cách đọc và cách viết "1st, 2nd, và 3rd", đọc là "first, second, third". "5th" thì không phải là "fiveth" mà là "fifth". Và các số "20th", "30th"... viết là "twentieth" - không đọc là "twen-ti-th" mà đọc là "twen-ti-ith" có 3 âm tiết. Còn số lần thì sao? Ví dụ, "tôi đã đến Mỹ 3 lần" - "I've been to the 3 times". Cách nói lần rất đơn giản, chỉ cần thêm "times" vào đằng sau thôi. Nhưng vẫn có ngoại lệ, "một lần" người ta hay dùng là "once", còn 2 lần là "twice". Ví dụ, "mỗi ngày tôi đánh răng 2 lần, một buổi sáng và một buổi tối" - I brush my teeth TWICE two times a day, ONCE one time in the morning and ONCE or ANOTHER or one time in the evening". Tiếng Việt có câu "nhà cửa còn có số" - đây là cách chơi chữ rất hay. Số - trong từ số phận - trong tiếng Anh là "destiny" hoặc "fate". Còn con số may mắn? "Lucky number". Quang Nguyen
1 chỉ trong đông y là bao nhiêu