Lời giải: - Phương pháp nghiên cứu phả hệ là phương pháp theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó (trội, lặn, do một gen hay nhiều gen quy định). Sau mỗi bài tập, chúng ta lại củng cố lại một lần, các em sẽ nắm chắc phương pháp hơn. Đặc biệt khi học xong kiểu bài 2 này, các em dễ nhầm với cách giải ở kiểu bài 1. Cho nên, chúng ta phải hướng dẫn học sinh cách kiểm tra, đánh giá kết quả bài giải ( thử lại theo yêu cầu của bài). ContentsHướng dẫn giải, soạn bài, làm bài tập, bài thực hành trong Sinh học 9 bài: Phương pháp nghiên cứu di truyền người. Tất cả các kiến thức trong bài học này đều được giải đáp cẩn thận, chi tiết. Chúng ta tham khảo để học tốt môn sinh học 9 nhé.Bài tập 1: Phương pháp nghiên … Phương pháp giải bài tập phần Phả hệ 29:53. Bài 3. Phương pháp giải bài tập phần xác suất di truyền người 28:10. - Nếu bạn không thể đăng nhập thông tin qua tài khoản Facebook hoặc Google hãy liên hệ Hotline 024.7300.7989 để giúp bạn chuyển sang tài khoản trên trang. Gen trội/ NST thường D. Gen lặn/ NST X. I. Dạng 1: Bài tập liên quan đến phả hệ và xác định kiểu gen ở các đời. Phương pháp giải: B1: Xác định tính trạng trội/lặn: Qua sơ đồ, ngay ở thế hệ I, II ta thấy tính trạng biểu hiện không liên tục tính trạng bệnh do gen lặn Câu hỏi thảo luận trang 10, SGK Địa lí 10. Dựa vào hình 2.2, hãy chứng minh rằng phương pháp kí hiệu không chỉ nêu được tên và vị trí mà còn thể hiện được cả chất lượng của các đối tượng trên bản đồ. Phương pháp kí hiệu không chỉ nêu được tên và vị trí mà 3RvGj. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PHẢ HỆ SINH HỌC 9 NĂM 2020 I. MỘT SỐ KÍ HIỆU VÀ QUI ƯỚC 1. Một số kí hiệu 2. Một số qui ước - Hai màu khác nhau của cùng một kí hiệu biểu thị 2 trạng thái đối lập nhau của cùng một tính trạng. - Những người cùng 1 thế hệ được vẽ cùng hàng với nhau. 3. Một số chú ý - Một tính trạng được xem là trội nếu như tính trạng này được thể hiện thành kiểu hình ở tất cả các thế hệ. - Một tính trạng được xem là lặn nếu cách 1 hoặc 2 thế hệ mới được thể hiện thành kiểu hình. - Nếu tính trạng được phân bố đều ở cả 2 giới thì gen quy định tính trạng nằm trên NST thường. II. BÀI TẬP 1. Các yêu cầu cần đạt khi giải bài tập phả hệ - Xác định được gen quy định tính trạng là trội hay lặn - Xác định được gen quy định tính trạng nằm trên NST thường hay NST giới tính - Xác định được kiểu gen của từng cá thể trong quần thể. 2. Phương pháp giải bài tập phả hệ Sử dụng phả hệ để giải quyết yêu cầu đề bài - Để xác định gen quy định tính trạng là trội hay lặn, ta sử dụng một trong hai cách sau Cách 1 Dựa vào sự biểu hiện của tính trạng + Nếu tính trạng được biểu hiện liên tục qua các thế hệ thì gen quy định tính trạng là gen trội. + Nếu tính trạng được di truyền theo kiểu cách đời Ví dụ kiểu hình bệnh xuất hiện ở thế hệ I, không xuất hiện ở thế hệ II, rồi lại xuất hiện ở thế hệ III hoặc bố mẹ không biểu hiện tính trạng nhưng sinh ra con có biểu hiện tính trạng đó thì suy ra gen quy định tính trạng là gen lặn. Cách 2 Giả định gen quy định tính trạng là trội hoặc lặn rồi dựa vào phả hệ để biện luận nhằm chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết. - Để xác định gen quy định tính trạng tính trạng nằm trên NST giới tính hay NST thường chúng ta cũng sử dụng một trong hai cách Cách 1 Dựa vào sự phân bố tính trạng Nếu tính trạng phân bố đều ở cả 2 giới tình gen quy định tính trạng nằm trên NST thường. Nếu tính trạng phân bố không đều ở hai giới thì gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính. Cách 2 Giả định gen nằm trên NST giới tính X hoặc NST thường rồi dựa vào phả hệ biện luận để chấp nhận hoặc bác bỏ giả thuyết. - Sử dụng thông tin về đặc điểm di truyền tính trạng và quan hệ huyết thống để xác định kiểu gen của các cá thể trong quần thể. Ví dụ minh họa - Nghiên cứu sự di truyền của bệnh Duxen ở một dòng họ thu được sơ đồ phả hệ Em hãy giải thích qui luật di truyền của bệnh và xác định KG của mỗi người? HD - Tính trạng biểu hiện không đồng đều ở cả 2 giới. - 1 bị bệnh; 3, 4 bìnA thường => Bệnh do gen lặn nằm trên NST X qui định. - Qui ước XA Bình thường; Xa Bị bệnh Vậy 1; 10; 14 XaY; 3, 5, 7, 9 XAY; 2, 6, 12, 13 XAX‑; 4, 8 XAXa Trắc nghiệm Câu 1 Xét 4 cá thể người trong phả hệ khi nghiên cứu sự di truyền bệnh M, kết luận nào sau đây đúng A. Bệnh M do gen lặn quy định B. Bệnh M do gen nằm trên NST thường quy định C. Bệnh M do gen nằm trên NST giới tính X quy định, không alen trên NST Y D. B và C đúng Câu 2 Xét 4 cá thể người trong phả hệ khi nghiên cứu sự di truyền bệnh H, kết luận nào sau đây đúng A. Gen quy định bệnh H nằm trên NST thường B. Bệnh H do gen nằm trên NST Y, không alen trên X C. Bệnh H do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định, không alen trên NST Y D. Cả 3 câu đều đúng Câu 3 Khi xét sự di truyền của một loại bệnh di truyền ở người, người ta lập sơ đồ phả hệ sau Hãy cho biết tính bệnh do - Bệnh do gen trội hay gen lặn quy định? - Nằm trên NST thường hay giới tính? - Kiểu gen của người số 2 là A. Gen lặn nằm trên NST giới tính X, người số 2 có kiểu gen là XAXa hoặc XAXA B. Gen lặn nằm trên NST giới tính X, người số 2 có kiểu gen là XAXa C. Gen lặn nằm trên NST thường, người số 2 có kiểu gen là Aa D. Gen lặn nằm trên NST thường, người số 2 có kiểu gen là AA hoặc Aa Câu 4 Tính xác suất để cặp bố mẹ 6 và 7 sinh được hai đứa con không bị bệnh A. 56,25% B. 75% C. 12,5% D. Cả 3 câu đều sai Câu 5 Tính xác suất để cặp bố mẹ 6 và 7 sinh được hai đứa con bị bệnh A. 6,25% B. 43,75% C. 25% D. 12,5% ĐÁP ÁN 1 2 3 4 5 D D C A A - Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Phương pháp giải bài tập Nghiên cứu phả hệ Sinh học 9 năm 2020. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang để tải tài liệu về máy tính. 1 I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN PHẢ HỆ Phương pháp nghiên cứu phả hệ là phương pháp theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó trội, lặn, do một hay nhiều gen kiểm soát. II. PHƯƠNG PHÁP CHUNG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ – Bước 1 Xác định gen gây bệnh là gen trội hay gen lặn nếu đề bài chưa cho Dựa vào các dấu hiệu như quy luật di truyền đã học ví dụ như bố mẹ bình thường sinh con bệnh thì tính trạng bệnh là tính trạng lặn, tính trạng bình thường là trội… – Bước 2 Xác định gen gây bệnh do nằm trên NST thường hay giới tính + Gen trên NST thường - tỷ lệ mắc bệnh đồng đều ở cả 2 giới hoặc mẹ mắc bệnh tính trạng lặn con trai lại không bị bệnh… thì gen nằm trên NST thường. + Gen trên NST giới tính - gen bị bệnh chỉ biểu hiện ở con trai, có sự di truyền chéo… – Bước 3 Tính xác suất xuất hiện kiểu gen hoặc kiểu hình nào đó ở đời con nếu đề bài yêu cầu Trong phả hệ luôn có những cá thể biết chắc chắn kiểu gen, và những cá thể chưa biết rõ kiểu gen mà mới chỉ biết kiểu hình nên chúng ta cần xác định rõ đó là những cá thể nào, tỉ lệ về kiểu gen là bao nhiêu. Công thức chung có thể áp dụng cho xác suất cần tìm trong phả hệ như sau Xác suất kiểu gen kiểu hình cá thể cần tìm = [tỉ lệ kiểu gen bố] × [tỉ lệ kiểu gen mẹ] × [tỉ lệ kiểu gen kiểu hình cần tìm trong phép lai] × [xác suất sinh trai gái] × [số trường hợp xảy ra] Trong đó Tỉ lệ kiểu gen của bố nếu có xác suất bố mang kiểu gen nào đó là bao nhiêu ví dụ bố bình thường kiểu gen có thể là AA hoặc Aa với xác suất mỗi loại là bao nhiêu Tỉ lệ kiểu gen của mẹ xác suất mẹ mang kiểu gen nào đó là bao nhiêu ví dụ mẹ bình thường kiểu gen có thể là AA hoặc Aa với xác suất mỗi loại là bao nhiêu Tỉ lệ kiểu gen kiểu hình cần tìm trong phép lai ví dụ kiểu gen aa trong phép lai 2 bố mẹ Aa × Aa là 1/4. Xác suất sinh trai gái xác suất này cần linh hoạt nếu đề bài không yêu cầu thì chúng ta không tính, nếu đề bài yêu cầu thì phải xem tính trạng đang xét nằm trên NST thường thì cần nhân 1/2 ở mỗi lần sinh, còn nằm trên NST giới tính thì chúng ta không cần nhân thêm 1/2. Số trường hợp xảy ra khi đề bài hỏi xác suất của 2 cá thể sinh ra trở lên. ví dụ đề bài chỉ nói sinh 1 trai, 1 gái thì có 2 trường hợp sinh trai trước, gái sau hoặc sinh gái trước, trai sau. III. VÍ DỤ. Sơ đồ phả hệ dưới đây cho biết một bệnh ở người do một trong hai alen của gen quy định. Cặp vợ chồng 1 và 2 ở thế hệ thứ II mong muốn sinh hai người con có cả trai, gái và đều không bị bệnh trên. Cho rằng không có đột biến xảy ra, khả năng để họ thực hiện được mong muốn là bao nhiêu? A. 2/9 B. 1/9 C. 1/12 D. 1/18Hướng dẫn giải​ Xét trội – lặn Bố mẹ ở thế hệ I đều bị bệnh sinh ra con ở thế hệ II có cả bệnh và không → gen gây bệnh là gen trội A, và gen bình thường là lặn a Xét gen nằm trên NST thường hay NST giới tính Bố ở thế hệ I mang gen trội, con gái sinh ra ở thế hệ II bình thường aa, →gen nằm trên NST thường. Cá thể II-1 bị bệnh có bố mẹ kiểu gen Aa nên kiểu gen II-1 là 1/3AA 2/3 Aa Cá thể II-2 bình thường nên có kiểu gen aa 100% Để cặp vợ chồng này sinh con bình thường aa thì II-1 phải có kiểu gen Aa 2/3. Vậy xác suất họ sinh con bình thường $\frac{2}{3} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{3}$ Tỷ lệ sinh 2 người con trai và gái không kể thứ tự là $\frac{1}{2}$ hay $C_2^1 \times \frac{1}{2} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{2}$. Vậy xác suất họ sinh 2 con có cả trai và gái đều không bị bệnh là $\frac{1}{3} \times \frac{1}{2} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{{12}}$ Đáp án C I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN PHẢ HỆPhương pháp nghiên cứu phả hệ là phương pháp theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó trội, lặn, do một hay nhiều gen kiểm soát.II. PHƯƠNG PHÁP CHUNG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ– Bước 1 Xác định gen gây bệnh là gen trội hay gen lặn nếu đề bài chưa choDựa vào các dấu hiệu như quy luật di truyền đã học ví dụ như bố mẹ bình thường sinh con bệnh thì tính trạng bệnh là tính trạng lặn, tính trạng bình thường là trội…– Bước 2 Xác định gen gây bệnh do nằm trên NST thường hay giới tính+ Gen trên NST thường - tỷ lệ mắc bệnh đồng đều ở cả 2 giới hoặc mẹ mắc bệnh tính trạng lặn con trai lại không bị bệnh… thì gen nằm trên NST thường.+ Gen trên NST giới tính - gen bị bệnh chỉ biểu hiện ở con trai, có sự di truyền chéo…– Bước 3 Tính xác suất xuất hiện kiểu gen hoặc kiểu hình nào đó ở đời con nếu đề bài yêu cầuTrong phả hệ luôn có những cá thể biết chắc chắn kiểu gen, và những cá thể chưa biết rõ kiểu gen mà mới chỉ biết kiểu hình nên chúng ta cần xác định rõ đó là những cá thể nào, tỉ lệ về kiểu gen là bao thức chung có thể áp dụng cho xác suất cần tìm trong phả hệ như sauXác suất kiểu gen kiểu hình cá thể cần tìm = [tỉ lệ kiểu gen bố] × [tỉ lệ kiểu gen mẹ] × [tỉ lệ kiểu gen kiểu hình cần tìm trong phép lai] × [xác suất sinh trai gái] × [số trường hợp xảy ra]Trong đóTỉ lệ kiểu gen của bố nếu có xác suất bố mang kiểu gen nào đó là bao nhiêu ví dụ bố bình thường kiểu gen có thể là AA hoặc Aa với xác suất mỗi loại là bao nhiêuTỉ lệ kiểu gen của mẹ xác suất mẹ mang kiểu gen nào đó là bao nhiêu ví dụ mẹ bình thường kiểu gen có thể là AA hoặc Aa với xác suất mỗi loại là bao nhiêuTỉ lệ kiểu gen kiểu hình cần tìm trong phép lai ví dụ kiểu gen aa trong phép lai 2 bố mẹ Aa × Aa là 1/ suất sinh trai gái xác suất này cần linh hoạt nếu đề bài không yêu cầu thì chúng ta không tính, nếu đề bài yêu cầu thì phải xem tính trạng đang xét nằm trên NST thường thì cần nhân 1/2 ở mỗi lần sinh, còn nằm trên NST giới tính thì chúng ta không cần nhân thêm 1/ trường hợp xảy ra khi đề bài hỏi xác suất của 2 cá thể sinh ra trở lên. ví dụ đề bài chỉ nói sinh 1 trai, 1 gái thì có 2 trường hợp sinh trai trước, gái sau hoặc sinh gái trước, trai sau.III. VÍ DỤ. Sơ đồ phả hệ dưới đây cho biết một bệnh ở người do một trong hai alen của gen quy vợ chồng 1 và 2 ở thế hệ thứ II mong muốn sinh hai người con có cả trai, gái và đều không bị bệnh trên. Cho rằng không có đột biến xảy ra, khả năng để họ thực hiện được mong muốn là bao nhiêu? A. 2/9B. 1/9C. 1/12 D. 1/18Hướng dẫn giải+ Xét trội – lặnBố mẹ ở thế hệ I đều bị bệnh sinh ra con ở thế hệ II có cả bệnh và không → gen gây bệnh là gen trội A, và gen bình thường là lặn a+ Xét gen nằm trên NST thường hay NST giới tínhBố ở thế hệ I mang gen trội, con gái sinh ra ở thế hệ II bình thường aa, →gen nằm trên NST thường.+ Cá thể II-1 bị bệnh có bố mẹ kiểu gen Aa nên kiểu gen II-1 là 1/3AA 2/3 Aa+ Cá thể II-2 bình thường nên có kiểu gen aa 100%+ Để cặp vợ chồng này sinh con bình thường aa thì II-1 phải có kiểu gen Aa 2/3. Vậy xác suất họ sinh con bình thường $\frac{2}{3} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{3}$Tỷ lệ sinh 2 người con trai và gái không kể thứ tự là $\frac{1}{2}$ hay $C_2^1 \times \frac{1}{2} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{2}$.Vậy xác suất họ sinh 2 con có cả trai và gái đều không bị bệnh là $\frac{1}{3} \times \frac{1}{2} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{{12}}$Đáp án C Điều tạo nên sự khó khăn khi làm bài tập di truyền phả hệ không nằm ở tính toán mà là sự gây nhầm lẫn. Bài tập di truyền phả hệ trong đề thi có thể cho dưới 2 hình thức lời văn hoặc sơ đồ phả hệ cho sẵn. Nếu như là lời văn, cách tốt nhất là các em nên vẽ lại nó thành sơ đồ phả hệ một cách cẩn thận vào nháp, nếu vẽ sai thì sẽ không giải được bài toán còn không vẽ ra sẽ rất rối bởi các thông tin về mối quan hệ họ hàng giữa các cá thể trong phả hệ. Phương pháp chung giải bài tập di truyền phả hệ Có 3 bước trong phương pháp chung giải bài tập di truyền phả hệ – Bước 1 Xác định gen gây bệnh là gen trội hay gen lặn nếu đề bài chưa cho Dựa vào các dấu hiệu như quy luật phân li mà các em đã học ví dụ như bố mẹ bình thường sinh con bệnh thì tính trạng bệnh là tính trạng lặn, tính trạng bình thường là trội… – Bước 2 Xác định gen gây bệnh do nằm trên NST thường hay giới tính + Nếu trên NST khi có tỷ lệ mắc bệnh đồng đều ở cả 2 giới hoặc mẹ mắc bệnh tính trạng lặn con trai lại không bị bệnh… thì gen nằm trên NST thường + Nếu trên NST giới tính khi mang các đặc điểm của gen trên NST giới tính như gen bị bệnh chỉ biểu hiện ở con trai, có sự di truyền chéo… Kết thúc bước này các em đã hoàn thành dạng bài thứ nhất. Như vậy nếu chỉ cần đi tìm kiểu gen các cá thể trong phả hệ thì không khó đúng không nào. – Bước 3 Tính xác suất xuất hiện kiểu gen hoặc kiểu hình nào đó ở đời con nếu đề bài yêu cầu Đây là phần dễ nhầm lẫn nhất, thí sinh dễ tính toán sai. Trong phả hệ luôn có những cá thể biết chắc chắn kiểu gen, và những cá thể chưa biết rõ kiểu gen mà mới chỉ biết kiểu hình nên chúng ta cần xác định rõ đó là những cá thể nào, tỉ lệ về kiểu gen là bao nhiêu. Công thức chung của bài tập di truyền phả hệ mà các em có thể áp dụng cho xác suất cần tìm trong phả hệ như sau Xác suất kiểu gen kiểu hình cá thể cần tìm = [tỉ lệ kiểu gen bố] x [tỉ lệ kiểu gen mẹ] x [tỉ lệ kiểu gen kiểu hình cần tìm trong phép lai] x [xác suất sinh trai gái] x [số trường hợp xảy ra] Trong đó Tỉ lệ kiểu gen của bố nếu có xác suất bố mang kiểu gen nào đó là bao nhiêu ví dụ bố bình thường kiểu gen có thể là AA hoặc Aa với xác suất mỗi loại là bao nhiêu Tỉ lệ kiểu gen của mẹ xác suất mẹ mang kiểu gen nào đó là bao nhiêu ví dụ mẹ bình thường kiểu gen có thể là AA hoặc Aa với xác suất mỗi loại là bao nhiêu Tỉ lệ kiểu gen kiểu hình cần tìm trong phép lai ví dụ kiểu gen aa trong phép lai 2 bố mẹ Aa x Aa là 1/4 Xác suất sinh trai gái xác suất này cần linh hoạt nếu đề bài không yêu cầu thì chúng ta không tính, nếu đề bài yêu cầu thì phải xem tính trạng đang xét nằm trên NST thường thì cần nhân 1/2 ở mỗi lần sinh, còn nằm trên NST giới tính thì chúng ta không cần nhân thêm 1/2. Số trường hợp xảy ra khi đề bài hỏi xác suất của 2 cá thể sinh ra trở lên. ví dụ đề bài chỉ nói sinh 1 trai, 1 gái thì có 2 trường hợp sinh trai trước, gái sau hoặc sinh gái trước, trai sau Có 3 bước trong phương pháp chung giải bài tập di truyền phả hệ Xem thêm Phương pháp giải 3 chuyên đề lớn môn Sinh học thi THPTQG 2022 Một số ví dụ Ví dụ 1 Sơ đồ phả hệ dưới đây cho biết một bệnh ở người do một trong hai alen của gen quy định. Cặp vợ chồng 1 và 2 ở thế hệ thứ II mong muốn sinh hai người con có cả trai, gái và đều không bị bệnh trên. Cho rằng không có đột biến xảy ra, khả năng để họ thực hiện được mong muốn là bao nhiêu? 5,56% B. 12,50% C. 8,33% D. 3,13% Hướng dẫn giải + Xét trội – lặn Bố mẹ ở thế hệ I đều bị bệnh sinh ra con ở thế hệ II có cả bệnh và không nên tính trạng bệnh là tính trạng trội A, và tính trạng bình thường là lặn a + Xét gen nằm trên NST thường hay NST giới tính Bố ở thế hệ I mang gen trội, con gái sinh ra ở thế hệ II bình thường aa, do đó gen nằm trên NST thường. + Cá thể II-1 bị bệnh có bố mẹ kiểu gen Aa nên kiểu gen II-1 là 1/3AA 2/3 Aa + Cá thể II-2 bình thường nên có kiểu gen aa 100% + Để con của cặp II-1 và II-2 sinh ra không bị bệnh aa thì II-1 phải có kiểu gen Aa 2/3. Vậy ta có phép lai Aa x aa → 1/2 Aa 1/2 aa. Tỉ lệ con sinh ra bình thường trong phép lai là 1/2, sinh 2 đứa bình thường thì tỉ lệ là 1/2. 1/2 = 1/4 + Bài toán cần tìm xác suất sinh 2 người con trai và gái đều không bị bệnh, do gen nằm trên NST thường nên xác suất sinh trai và gái ở mỗi lần sinh là 1/2. Nhưng có 2 trường hợp đó là trai trước, gái sau hoặc gái trước, trai sau. Như vậy xác suất sinh 2 người con trong đó có 1 trai và 1 gái là C12 . 1/2. 1/2 = 1/2 → Vậy xác suất bài tập di truyền phả hệ cần tìm là 2/3 . 100% . 1/4. 1/2 ≈ 8,33% Đáp án C Ví dụ 2 Cho sơ đồ phả hệ sau Cặp vợ chồng III-2 và III-3 sinh ra một đứa con trai bình thường. Xác suất để đứa con trai này không mang alen gây bệnh là 41,18% B. 20,59% C. 13,125% D. 26,25% Hướng dẫn giải – Đây là bài tập di truyền phả hệ về 2 tính trạng bệnh, nguyên tắc là chúng ta xét riêng từng bệnh. – Xét bệnh mù màu đây là bệnh chúng ta đã biết do gen lặn nằm trên NST X không có alen tương ứng quy định nên đứa con trai IV-1 bình thường chắc chắn 100% có kiểu gen XBY B không mù màu, b mù màu – Xét bệnh điếc bẩm sinh Muốn tìm kiểu gen của IV-1 chúng ta cần phải biết được kiểu gen của III-2 và III-3. + Ta thấy I-5 và I-6 kiểu hình bình thường sinh ra con II-5 bị điếc bẩm sinh do đó điếc bẩm sinh là tính trạng lặn, bình thường là tính trạng trội. Mặt khác bố I-5 trội sinh con gái II-5 lặn nên không thể có di truyền chéo ở đây, vậy gen nằm trên NST thường. + I-5 và I-6 sẽ phải có kiểu gen Aa Aa x Aa → AA Aa aa. Cơ thể II-4 bình thường nên có thể có kiểu gen AA hoặc Aa, nhưng mấu chốt là tỉ lệ 2 kiểu gen đó là bao nhiêu, nếu các em đưa nguyên 1/4 AA 2/4 Aa sẽ sai. Đây là điểm hay nhầm lẫn tiếp theo. Các em cần viết lại tỉ lệ đó thành 1/3 AA 2/3 Aa, vì đơn giản bình thường thì không thể có kiểu gen aa. + I-4 có kiểu gen aa, sinh con II-3 bình thường nên II-3 chắc chắn có kiểu gen Aa. Như vậy ta có phép lai giữa II-3 và II-4 100% Aa x 1/3 AA 2/3 Aa ↔ 1/2 A 1/2 a x 2/3 A 1/3 a → 2/6 AA 3/6 Aa 1/6 aa Do đó cá thể III-3 bình thường có kiểu gen 2/6 AA 3/6 Aa hay 2/5 AA 3/5 Aa + Cá thể III-2 có kiểu hình bình thường, có mẹ II-2 điếc bẩm sinh kiểu gen aa nên III-2 chắc chắn có kiểu gen aa + Ta có phép lai III-2 và III-3 như sau Aa x 2/5 AA 3/5 Aa ↔ 1/2 A 1/2a x 7/10 A 3/10 a → 7/20 AA 10/20 Aa 3/20 aa. + Người con IV-1 có kiểu hình bình thường nên có kiểu gen 7/20 AA 10/20 Aa ↔ 7/17AA 10/17 Aa – Ở đây đề bài hỏi xác suất để đứa con trai IV-1 không mang alen gây bệnh, do đó người con này phải có kiểu gen AAXBY với xác suất 7/17 ≈ 41,18% Đáp án A. Xem thêm Cô giáo trẻ bày 10 kế sách hạ gục đề thi môn Sinh học Teen có thể luyện thêm nhiều dạng bài tập cùng thầy Đinh Đức Hiền một cách bài bản và đầy đủ nhất từ dạng bài đến phương pháp giải nhanh với khóa luyện đề được xây dựng bởi App HOCMAI để đạt kết quả cao nhất môn Sinh học nói chung và bài tập di truyền phả hệ nói riêng. Mừng Tết đến và lộc đến nhà nhà, App HOCMAI tung Game “Ươm Mầm Tết Xanh” 2022! Cùng chăm cây nhận thưởng, “hốt” lì xì với các Mini Game cực “cool” ngày Tết. Dịp nghỉ lễ Tết Nhâm Dần 2022 này, App HOCMAI mang đến cho bạn Một “bé cây” của riêng mình để chăm sóc Các Mini Game Ô ăn quan, Câu đố vui, Cờ Caro siêu vui Game chăm cây ảo, trao cây thật phủ xanh đồi trọc cùng Sùng A Cải Cơ hội nhận hàng ngàn phần quà trị giá lên tới 1 TỶ ĐỒNG Chi tiết sự kiện xem tại Sự kiện sẽ diễn ra từ 29/01/2022 đến 31/3/2022. Hãy tải ngay App HOCMAI để cùng chơi game nhận quà nhé! Không còn nhiều thời gian để trì hoãn đâu, hãy tận dụng mọi lợi thế ít ỏi nhưng quý giá và khắc phục hết những khó khăn tồn tại để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi THPT QG 2022 nhé! HOCMAI miễn phí nhiều khóa học bổ trợ – đề thi thử – phương án học tập và ôn luyện bứt phá 9+ đanh cho học sinh lớp 1-12. Tải & hoàn thành đăng ký tài khoản để nhận ngay những khóa học bổ trợ miễn phí!

phương pháp giải bài tập phả hệ