Ðể xác định nhu cầu năng lượng cả ngày, người ta cần biết nhu cầu cho chuyển hóa cơ sở và thời gian, tính chất các hoạt động thể lực trong ngày. THEO TỔ CHỨC Y tế thế giới (1985) có thề tính năng II rừng cả ngày từ nhu cầu cho chuyển hóa cơ sở theo các hệ số sau: Tuy nhiên, cách thức này cũng tinh giảm là mang tính chủ quan, phụ thuộc vào tài năng và độ nhạy cảm của những cán bộ làm chủ điều hành. Sản xuất đó, tác dụng dự báo thường chịu ảnh hưởng của những người có quyền lực tối cao và địa vị cao nhất trong doanh nghiệp. CÁCH TÍNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG. Việc tính được nhu cầu năng lượng cả ngày để xây dựng khẩu phần ăn hợp lý là vấn đề khá quan trọng trong dinh dưỡng. Đây chính là cốt lõi của một chế độ ăn cân bằng, lành mạnh nhằm tránh tình trạng thiếu hụt cũng như dư thừa Do đó, trong trường hợp bạn không có những vận động nào (ngồi nhiều), lượng năng lượng mà bạn cần nạp vào cơ thể vào tầm trên dưới 1.862 calo là đủ. Trong trường hợp bạn tập thể dục 1-3 lần mỗi tuần, mỗi lần từ 15-30 phút thì năng lượng cần nạp vào là 2.133 Các mảng ăng ten vệ tinh này sẽ hoạt động ít nhiều giống như thấu kính, thu lấy một chùm năng lượng từ mặt đất, bẻ cong và tái tập trung để gửi nó đến một điểm khác, hoặc bắn thẳng trở lại mặt đất hoặc bắn qua một vệ tinh khác. Mặc dù những thứ này có Nhu ước chất đạm chỉ chiếm 12-14% so với nhu cầu năng lượng hằng ngày của trẻ. Bởi vì trẻ phải nhiều chất đạm để cải cách và phát triển các mô, tế bào với tổng hợp những men đến chuyển hoá những hooc môn cũng tương tự kháng thể để chống ngừa dịch tật. RkM24LL. 1. Cách tính tổng năng lượng tiêu Nhu cầu năng lượng cho các hoạt động thể Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho tập luyện thể Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho sự phát triển ở trẻ em, phụ nữ mang thai và cho con Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho các tình trạng bệnh lý2. Cách tính nhu cầu năng lượng cho một ngàyChắc hẳn mỗi chúng ta đã hơn một lần đặt câu hỏi cơ thể cần bao nhiêu năng lượng mỗi ngày? Nhu cầu dinh dưỡng mỗi ngày của cơ thể như thế nào? Cách tính nhu cầu năng lượng mỗi ngày của cơ thể như thế nào? Nội trợ nhanh cùng bạn tìm hiểu nhé!Nhu cầu năng lượng mỗi ngàyKhái niệm nhu cầu năng lượng mỗi ngàyNhu cầu năng lượng là số năng lượng cần thiết để đảm bảo quá trình sống, hoạt động và phát triển của cơ thể. Nhu cầu năng lượng mỗi ngày bao gồm năng lượng cho chuyển hoá cơ bản giúp duy trì sự sống và năng lượng các hoạt động sống. Mỗi người, mỗi độ tuổi, mỗi giới tính, mỗi loại hình lao động… đều có nhu cầu năng lượng khác nhau, thậm chí cùng một độ tuổi, cùng một loại hình lao động, cùng một giới tính… nhưng hai cá thể khác nhau có thể đáp ứng khác nhau với cùng một chế độ dinh dưỡng. Sự khác nhau này doNăng lượng dành cho chuyển hóa cơ bản khác động hàng ngày khác truyền về khả năng tăng trưởng và phát triển khác cầu năng lượng cho tiêu hóa thức ăn khác nhau do khẩu phần ăn hàng ngày khác ta dùng đơn vị đo lường năng lượng cho khẩu phần là kilocalo = 1000 calo viết tắt là kcal. Theo định nghĩa, Kcal là lượng nhiệt cần thiết để đưa 1kg nước lên 1oC, từ 14,5oC lên 15, sao phải ước tính nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho mỗi bữa ăn gia đình?Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho mỗi thành viên trong gia đình là khác nhau. Vì thế, tổng hợp được nhu cầu năng lượng cho cả nhà để có được bữa ăn cân đối, hợp lí là điều vô cùng cần thiết đối với người nội trợ. Các bệnh lí liên quan đến thiếu và thừa dinh dưỡng như suy dinh dưỡng, béo phì, tăng huyết áp, bệnh tim mạch, đái thao đường, sỏi mật, xơ gan, ung thư, loãng xương luôn là nỗi lo lắng của chúng ta. Do đó, biết được nhu cầu năng lượng cần thiết để xây dựng khẩu phần ăn hợp lí và đưa ra thực đơn cân đối mỗi ngày là điều thiết yếu của người nội Cách tính tổng năng lượng tiêu haoTất cả tế bào cần năng lượng để chuyển hóa và cơ thể cần năng lượng cho nhu cầu vận động hàng ngày. Các yếu tố chính góp phần tiêu hao năng lượng mỗi ngày Nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bảnNăng lượng cho chuyển hoá cơ bản là phần năng lượng cần thiết cho hoạt động sống của cơ thể ở trạng thái hoạt động tối thiểu. Đó là năng lượng dùng để cung cấp cho hoạt động của hệ tim mạch, hô hấp, chuyển hóa, bài tiết, hoạt động trao đổi chất của tế bào và mô… khi cơ thể ở trạng thái không hoạt động thể lực lẫn tinh thần ngủ sâu. Những yếu tố ảnh hưởng đến chuyển hóa cơ bản như cấu trúc cơ thể, giới tính, tuổi, ngủ, phụ nữ mang thai, thiếu và thừa dinh dưỡng, nhiệt độ cơ thức tính chỉ số chuyển hóa cơ bản BMR Basal Metabolic Rate theo trọng lượng và chiều cao+ BMR NỮ = 655 + + – + BMR NAM = 66 + + – Có công thức sau đơn giản, dễ nhớ nên thường được sử dụng hơn trong tính toán năng lượng khẩu phần, đương nhiên mức độ chính xác sẽ kém hơn. Đó là BEE Basal Energy Expenditure – Chỉ số năng lượng tiêu hao cơ bảnBEE = 1 Kcal/kg/giờ hay 24 Kcal/kg/ngày. Nhu cầu năng lượng cho các hoạt động thể lựcNhu cầu năng lượng mỗi ngày cho các hoạt động thể lực được tính bằng một hệ số tùy thuộc loại hình lao động, ngành nghề, công việc… còn gọi là chỉ số hoạt động. Theo công thức Harris Benedict thì + Hoạt động thụ động BMR x 1,2+ Hoạt động nhẹ BMR x 1,375+ Hoạt động trung bình BMR x 1,55+ Hoạt động năng động BMR x 1,725+ Hoạt động rất tích cực BMR x 1,9Bảng mức độ hoạt độngMức độVí dụHệ sốThụ độngNhững công việc chỉ ngồi hay đứng một chỗ trong thời gian dài như thợ may, nghề thêu, nhân viên đánh máy, nhân viên văn phòng, bảo vệ, thu ngân, họa sĩ, nhạc công, tài xế, nhân viên làm phòng thí nghiệm…1,2 NhẹNhững công việc đòi hỏi phải thường xuyên đi lại nhẹ nhàng và không mang vác nặng trong một thời gian dài1,375Trung bìnhGiữ trẻ, nhân viên vệ sinh nhà cửa, phục vụ nhà hàng…1,55Năng độngNhững ngành nghề lao động chân tay như thợ hồ, nông dân, nghề mộc…1,725Rất tích cựcVận động viên trong thời gian tập luyện chuẩn bị thi đấu, người bốc xếp hàng hóa… nói chung, đây là mức rất khó đạt được, đòi hỏi vận động cơ bắp tích cực trong thời gian Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho tập luyện thể lựcTùy thuộc vào trọng lượng cơ thể, môn thể thao, thời gian tập, cường độ tập… mỗi ngày để tính ra năng lượng cần dùng. Có thể ước lượng mức tiêu hao năng lượng trung bình mỗi giờ cho các môn thể thao theo các mức độ như sau + Nặng 400 kcal/giờ+ Trung bình 300 kcal/giờ+ Nhẹ 200 KcalBảng đánh giá cơ bản năng lượng tiêu hao trong các hoạt động thể thao khác nhauNăng lượng tiêu hao phụ thuộc vào chỉ số khối cơ thể, cường độ vận động và thời gian nghỉMức độ vận độngKcal/ phútVí dụNghỉ ngơi1Ngủ, Xem tiviVận động rất nhẹ nhàng3 – 5Đứng, ngồi, lái xe, Nấu ăn, Chơi bài, đánh máy, công việc ngồi một động nhẹ5 – 7Đi bộ chậm, chơi bowling, Cưỡi ngựa, Chơi bóng chày, chạy xe đạp rất chậm, Chơi golf, tập thể dục nhẹVận động trung bình7 – 9Chạy bộ, chạy xe đạp với tốc độ trung bình, Cầu lông, chơi bóng rổ, đá bóng, Tennis, bóng chuyền, bơi lội tốc độ chậmVận động nặng9 – 13Chạy bộ 10 – 13 km/giờ, Trượt tuyết xuyên quốc gia, đánh box, Chạy xe đạp vận tốc 30 – 35 km/giờ, Bơi lội, judoVận động gắng sức>32Chạy bộ hơn 14 km/giờ, Chạy xe đạp >35km/giờBảng tiêu hao năng lượng tính theo Kcal/kg cân nặng/giờ của người trưởng thành khi thực hiện các hoạt động khác nhau và nghỉ ngơiLoại hoạt độngNăng lượng tiêu hao ngoài chuyển hóa cơ bản Kcal/kg/giờNăng lượng tiêu hao gộp cả chuyển hóa cơ bản Kcal/kg/giờNằm nghỉ ngơi0,101,10Ngồi yên0,431,43Đọc to0,501,50Đứng thoải mái0,501,50May tay0,501,50Đứng nghiêm0,631,63Đan bằng que đan0,661,66Mặc và cởi quần áo0,691,69Hát0,741,74May máy0,951,95Đánh máy chữ nhanh1,002,00Ủi quần áo bàn ủi 2,5 kg1,062,06Rửa bát đĩa1,062,06Quét nhà 138 động tác/phút1,412,41Bọc bìa đóng gáy sách1,432,43Bài tập thể dục nhẹ1,432,43Khâu giày1,572,57Dạo chơi thong thả1,862,86Rèn luyện thể lực khá nặng3,144,14Thợ mộc, cơ khí2,433,43Đi khá nhanh 6km/giờ3,284,28Thợ đá4,715,71Lao động nặng5,436,43Chặt cây5,436,43Bơi4,145,14Chạy gần 8,5 km/giờ7,148,14Lao động rất nặng7,578, Nhu cầu năng lượng mỗi ngày để tiêu hóa thức ăn và chuyển hóa các chất dinh Nhu cầu năng lượng mỗi ngày để điều hòa thân nhiệtNhu cầu năng lượng để điều hòa thân nhiệt chỉ được tính khi nhiệt độ môi trường tăng hay giảm quá mức bình Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho sự phát triển ở trẻ em, phụ nữ mang thai và cho con bú Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho tăng trưởngChỉ có ở trẻ em và thanh thiếu niên trước tuổi trưởng thành. Ở trẻ sơ sinh và trẻ em, các nhu cầu năng lượng còn bao gồm năng lượng cho sự phát triển các mô. Nhu cầu năng lượng cho sự tăng trưởng tương đối thấp so với nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa, ngoại trừ những tháng đầu sau sinh, nhu cầu năng lượng cho sự tăng trưởng chiếm khoảng 35% tổng nhu cầu năng lượng, sau đó giảm khoảng 3% lúc 12 tháng tuổi và duy trì ở mức thấp cho đến tuổi dậy thì thì tăng lên 4%.Trẻ em gái phát triển hơi chậm hơn bé trai, trẻ em gái có sự tích lũy mỡ nhiều hơn bé cầu năng lượng mỗi ngày cho phụ nữ mang thai và cho con bú– Theo khuyến nghị gần đây của FAO/WHO/UNU 2002, 2004 và bảng nhu cầu khuyến nghị cho người Đông Nam Á SEA – RDA, 2005 thì nhu cầu năng lượng cho thai phụ trong 3 tháng đầu tương đương với mức khi chưa có thai, trong 3 tháng giữa tăng thêm 360 Kcal/ ngày và 3 tháng cuối thêm 475 Kcal/ ngày.– Theo nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị dành cho người Việt Nam, mức năng lượng tăng thêm cho phụ nữ trong giai đoạn cho con bú cho bà mẹ ăn uống tốt và tăng cân đủ trong quá trình mang thai cần tăng thêm 505 Kcal/ ngày và cho bà mẹ ăn uống kém là 675 Kcal/ Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho các tình trạng bệnh lýNhu cầu năng lượng mỗi ngày cho các tình trạng bệnh lý khi mắc bệnh, nhu cầu dinh dưỡng phải tăng cao do cơ thể đáp ứng với các stress. Chuyển hóa cơ bản tăng do nhu cầu sử dụng năng lượng cho các hoạt động chống lại bệnh và hồi phục sự tổn thương các cơ mức năng lượng tăng thêm so với chuyển hóa cơ bản cho tình trạng bệnh lýTình trạng bệnhMức năng lượng tăng thêm so với chuyển hóa cơ bảnPhẫu thuật nhỏ10 – 30%Nhiễm trùng30%Gãy xương30%Phẫu thuật lớn50%Đa chấn thương70%Nhiễm trùng huyết70 – 90%Bỏng nặng90 – 110%Bảng mức năng lượng tăng thêm so với chuyển hóa cơ bản do các triệu chứng kèm theoTriệu chứngMức độ tăng chuyển hóa cơ bảnSốt tăng thêm 10C10%Khó thở10%Co giật, lăn lộn100 – 500%TỔNG NĂNG LƯỢNG TIÊU HAO TEE – Total Energy Expenditure = Nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bản + Nhu cầu năng lượng cho các hoạt động + Nhu cầu năng lượng để chuyển tiêu hóa thức ăn và chuyển hóa các chất dinh dưỡng + Nhu cầu năng lượng để điều hòa thân nhiên, trong thực tế năng lượng dành cho tiêu hóa và hấp thu thức ăn không nhiều, dao động từ 5 đến 10% tùy theo khẩu phần ăn nên thường không được tính và nhu cầu năng lượng cho điều hòa thân nhiệt chỉ được tính khi nhiệt độ môi trường tăng hay giảm quá mức bình thường. Do vậyTỔNG NĂNG LƯỢNG TIÊU HAO TEE = CHỈ SỐ NĂNG LƯỢNG TIÊU HAO CƠ BẢN BEE x CHỈ SỐ HOẠT ĐỘNG = 1 Kcal/kg/giờ hay 24 Kcal/kg/ngày x CHỈ SỐ HOẠT ĐỘNG2. Cách tính nhu cầu năng lượng cho một Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho người trưởng thành, khỏe mạnhTổng nhu cầu năng lượng hàng ngày TE = Tổng năng lượng tiêu hao TEE + Nhu cầu năng lượng cho tập luyện thể dục thể thao ngoài công việc hàng ngày E – luyện tập + Nhu cầu năng lượng cho các trạng thái cơ thể đặc biệt E – nhu cầu đặc biệtE nhu cầu đặc biệt như mang thai, cho con bú… Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho người trưởng thành khi bị bệnhTổng nhu cầu năng lượng hàng ngày TE = Chỉ số năng lượng tiêu hao cơ bản BEE x Chỉ số hoạt động mức thụ động + Mức năng lượng tăng thêm do bệnh + Mức năng lượng tăng thêm do các triệu chứng Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho trẻ em áp dụng cho bé E = 1000 + n là số tuổi của trẻCách tính nhu cầu năng lượng mỗi ngày này không phụ thuộc vào tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Công thức này chỉ tính ước lượng trong trường hợp cần tính nhanh nhu cầu năng lượng hàng ngày, không chính xác nên thường dùng khi tính năng lượng để thiết kế khẩu phần dinh nhu cầu năng lượng và nước ở trẻ emCân nặngNhu cầu năng lượngNhu cầu nước100 Kcal/kg1ml/kg10 – 20 kg1000 + 50 Kcal mỗi kg trên 101000 + 50 ml mỗi kg trên 1020 kg1500 + 20 Kcal mỗi kg trên 201500 + 20 ml mỗi kg trên 20 Cách tính này phụ thuộc vào tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Nếu trẻ suy dinh dưỡng hay béo phì thì nhu cầu năng lượng mỗi ngày không tính theo cân nặng thực tế của trẻ. Khi đó, tính nhu cầu năng lượng sẽ ưu tiên dùng năng lượng lý tưởng theo chiều cao theo hệ quy chiếu bình thường và chọn kết quả nào gần đúng với cân nặng thực tế thêm Lý Thuyết Và Bài Tập Chương 1 Toán 10, Chương 1 Đại Số, Đề Kiểm Tra 1 Tiết Toán 10 Chương 1 Mệnh ĐềKết luậnTất cả tính toán nhu cầu năng lượng trên đây đều cho con số ước lượng chứ không hoàn toàn chính xác do nhu cầu năng lượng mỗi ngày khác nhau giữa các cá thể khác nhau. Vì vậy cần theo dõi việc cung cấp năng lượng có đúng nhu cầu hàng ngày hay không bằng cách theo dõi cân nặng. Ở người lớn, tăng cân liên tục hàng tháng chứng tỏ việc cung cấp năng lượng quá nhu cầu và ngược lại. Ở trẻ em, theo dõi cân nặng theo độ tuổi bằng biểu đồ tăng trưởng là phương pháp thông dụng nhất, có thể áp dụng ngay tại gia đình và cho kết quả đánh giá suy dinh dưỡng tương đối chính xác. Tuy nhiên biểu đồ tăng trưởng không thể dùng đánh giá tình trạng thừa dinh dưỡng vì không đánh giá được sự phát triển chiều cao của trẻ. Vì vậy để đánh giá tình trạng thừa dinh dưỡng thường người ta phải sử dụng bảng chỉ số cân nặng theo chiều cao. 1. Nguyên tắc điều trị Bảo đảm cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng phù hợp cho từng đối tượng, đáp ứng với mức độ hoạt động nhằm duy trì sức khỏe và dự trữ dinh dưỡng thích hợp. Đang xem Cách tính nhu cầu năng lượng cho bản thân 2. Nhu cầu dinh dưỡng Năng lượng Năng lượng chuyển hóa cơ bản NLCHCB còn gọi là năng lượng tiêu hao khi nghỉ ngơi. Là năng lượng cần cho cơ thể tiêu hao trong điều kiện nghỉ ở nhiệt độ phòng không đổi 200C và nhịn đói không ăn ít nhất 12 giờ. Đó là năng lượng cần thiết để duy trì các chức phận sống của cơ thể như hô hấp, tuần hoàn, bài tiết, thân nhiệt. Nhu cầu chuyển hóa cơ bản CHCB của các cơ quan Não 25%, hệ tiêu hóa, gan, thận 35%, cơ 20%, tim 6%, phần còn lại 14%. Cách tính năng lượng chuyển hóa cơ bản Có nhiều cách tính nhu cầu năng lượng cơ bản – Theo Harris – Benedict Nam NLCHCB = 66,5 + x cân nặng kg + 5 x chiều caocm – 6,78 x tuổi. Nữ NLCHCB = 655,0 + x cân nặng + x chiều cao – 4,68 x tuổi. – Công thức tính chuyển hóa cơ bản dựa theo cân nặng NHÓM TUỔI CHUYỂN HÓA CƠ BẢN Kcal/ngày NĂM NAM NỮ 0 – 3 x cân nặng kg – 54 x cân nặng kg – 51 3 – 10 x cân nặng kg + 495 x cân nặng kg + 499 10 – 18 x cân nặng kg + 651 x cân nặng kg + 746 18 – 30 x cân nặng kg + 679 x cân nặng kg + 496 30 – 60 x cân nặng kg + 879 x cân nặng kg + 829 > 60 x cân nặng kg + 487 x cân nặng kg + 596 Tổng nhu cầu năng lượng cần thiết = NLCHCB x hệ số hoạt động thể lực x 1 + hệ số nhiệt + năng lượng tiêu hao cho tiêu hóa thức ăn – Hoạt động thể lực Năng lượng cho hoạt động thể lực là năng lượng cần thiết cho mọi hoạt động có ý thức của cơ thể. Hoạt động càng nặng thì mức tiêu hao năng lượng càng cao do tăng nhu cầu oxy cho cơ thể hoạt động, và tăng tải nhiệt cho cơ thể. – Hệ số cho hoạt động thể lực BN nằm viện BN nằm viện, vận động nhẹ Bệnh nhân đi lại bình thường Người bình thường Ngồi nhiều, ít vận động – Nhân viên văn phòng, kỹ thuật viên xét nghiệm, luật sư, lái xe. . . Ngồi nhiều, vận động nhẹ – Bác sĩ, giáo viên, nội trợ, . . . Vận động trung bình – Công nhân công nghiệp nhẹ, công nhân xây dựMG, nông dân, ngư dân Vận động nặng 2 – Nông dân mùa thu hoạch, công nhân lâm nghiệp, nghề mỏ, vận viên thể thao – Hệ số nhiệt sốt làm tăng mức năng lượng chuyển hóa cơ bản lên 13% với mỗi độ trên 38oC. – Năng lượng tiêu hao cho tiêu hóa thức ăn là năng lượng tiêu hao cho hoạt động tiêu hóa, hấp thu, và chuyển hóa các chất dinh dưỡng bao gồm cả hoạt động tổng hợp và dự trữ chất đạm, chất béo, chất bột đường. Năng lượng tiêu hao cho tiêu hóa thức ăn bằng 10% năng lượng tiêu hao cho hoạt động thể lực. Ví du BN nam 50 tuổi, vận động nhẹ, không sốt, CN 55kg, cao NLCHCB = + x 55 + x – x 50 = 1309 Kcal Năng lượng tiêu hao cho hoạt động thể lực = 1309 x hệ số hoạt động thể lực = 1570 Năng lượng tiêu hao cho tiêu hóa thức ăn = x 1570 = 157 kcal Tổng nhu cầu năng lượng cần thiết = 1570 + 157 = 1727 kcal Sau một thời gian dài nhịn đói chuyển hóa cơ bản của bệnh nhân sẽ giảm dần đến 30 % nếu không có tình trạng dị hóa kèm theo. – Đối với những bệnh nhân béo phì BMI > 30 nhu cầu năng lượng cần là 11 -14kcal/kg/ngày hoặc 22 – 25 kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày. Cách tính cân nặng lý tưởng Cách 1 CNLT = Chiều cao X Chiều cao m2 X 22 BMI = 22 Cách 2 CNLT = Chiều cao cm – 100 * Cách 3 Cân nặng ổn định của người đó Chất đạm protid Nhu cầu cơ bản – Từ – 1g protein có giá trị sinh học cao/kg/ngày tối thiểu 30-35% protein có nguồn gốc động vật, chiếm khoảng 12 – 15% năng lượng khẩu phần. Tỉ lệ protid động vật/tổng số 30 – 50% – Những bệnh nhân nặng có BMI > 30 thì nhu cầu protein cần > 2 g/kg cân nặng lý tưởng/ngày, và đối với những bệnh nhân nặng có BMI > 40 thì nhu cầu protein > g/kg cân nặng lý tưởng/ngày Nguồn cung cấp protein Protein động vật chứa hầu hết các acid amin thiết yếu thịt, cá, trứng, sữa. Protein của sữa và trứng có giá trị sinh học cao nhất. Protein nguồn gốc thực vật như đậu chứa một số acid amin thiết yếu, trong đó protein từ đậu nành có giá trị sinh học tương đương thịt cá. Chất béo lipid 1 gam lipid cung cấp 9 kcal Nhu cầu Đối với người trưởng thành nhu cầu chất béo chiếm 18 – 25 % nhu cầu năng lượng cơ thể. Tỉ lệ lipid động vật /lipid thực vật không vượt quá 60%. Tỉ lệ các loại chất béo – Acid béo no chiếm 1/3 – Acid béo không no 1 nối đôi chiếm 1/3 – Acid béo không no nhiều nối đôi chiếm 1/3 – Acid béo dạng trans < 1% – Cholesterol < 300MG ngày. Xem thêm Soạn Bài Chương Trình Địa Phương Lớp 6 Tập 2, Học Tốt Ngữ Văn Nguồn cung cấp chất béo – Chất béo có nguồn gốc động vật thịt mỡ, mỡ cá, bơ, sữa, phô mai, kem, lòng đỏ trứng. – Chất béo có nguồn gốc thực vật dầu thực vật, đậu phộng, mè, đậu nành, hạt điều, hạt dẻ, cùi dừa, dầu thực vật. – Acid béo no thịt, mỡ động vật, phô mai, bơ động vật, kem, dầu dừa, dầu cọ. – Acid béo không no 1 nối đôi dầu oliu, bơ, đậu phộng, hạnh nhân, dầu cọ, vừng. – Acid béo không no nhiều nối đôi ngũ cốc, đậu phộng, dầu hướng dương, dầu nành, vừng, các loại đậu, dầu cá. Chất bột đường glucid 1 gam carbohydrate cung cấp 4 kcal. Nhu cầu Năng lượng từ chất bột đường chiếm 50% – 60% nhu cầu năng lượng, trong đó lượng đường đơn không quá 25% tổng năng lượng. Một số mô như tủy xương, hồng cầu, bạch cầu, tủy thận, mô mắt, thần kinh ngoại biên cần 40g glucose/ngày, não cần 120g glucose/ngày. Chất khoáng Là những nguyên tố không thay đổi cấu trúc qua quá trình tiêu hóa, hấp thu và chuyển hóa của cơ thể. Có 2 loại chất khoáng – Chất khoáng đa lượng là những chất nhu cầu cơ thể cần hằng ngày với số lượng nhiều tính từ Gam trở lên bao gồm canxi, photpho, Kali, magne, Natri, sulfur. – Chất khoáng vi lượng nhu cầu hằng ngày thấp tính từ MG trở xuống, bao gồm sắt, kẽm, đồng, mangan, iot, selen ílor. Xem thêm Vở Bài Tập Toán Lớp 4 Tập 1 Trang 69, Bài 59 Nhân Với Số Có Hai Chữ Số Nhu cầu chất khoáng DƯỠNG CHẤT Nam Nữ Sắt MG Tiền mạn kinh Kẽm MG – 7 – 7 Iốt μg 150 150 Đồng μg 900 900 Selen μg 55 55 Mangan MG – – Flor MG 3 – 4 3 – 4 Na MG <=2400MG <=2400MG K MG 4700 4700 Ca MG 1000 – 1300 1000 – 1300 MG MG 205 205 P MG 700 700 Cl MG 2000 – 2300 2000 – 2300 Vitamin là những hợp chất có chứa nitơ trong thành phần hóa học. Mặc dù cơ thể chỉ cần một lượng vitamin rất ít hằng ngày, nhưng đây là những chất tối quan trọng với sự sống, vì vitamin tham gia tất cả các quá trình chuyển hóa, cấu trúc cơ thể, thành phần các men, các nội tiết tố, các chất xúc tác phản ứng nội tế bào. Vitamin được phân thành 2 loại dựa theo môi trường hòa tan Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục Cách tính Điều hướng bài viết Có thể bạn quan tâm Nội dung bài viếtKhái niệm nhu cầu năng lượng mỗi ngàyVì sao phải ước tính nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho mỗi bữa ăn gia đình?Cách tính nhu cầu năng lượng mỗi ngày1. Cách tính tổng năng lượng tiêu Nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ Nhu cầu năng lượng cho các hoạt động thể lựcBảng mức độ hoạt Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho tập luyện thể lựcBảng đánh giá cơ bản năng lượng tiêu hao trong các hoạt động thể thao khác nhauBảng tiêu hao năng lượng tính theo Kcal/kg cân nặng/giờ của người trưởng thành khi thực hiện các hoạt động khác nhau và nghỉ Nhu cầu năng lượng mỗi ngày để tiêu hóa thức ăn và chuyển hóa các chất dinh Nhu cầu năng lượng mỗi ngày để điều hòa thân Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho sự phát triển ở trẻ em, phụ nữ mang thai và cho con bú Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho tăng trưởngNhu cầu năng lượng mỗi ngày cho phụ nữ mang thai và cho con Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho các tình trạng bệnh lýNhu cầu năng lượng mỗi ngày cho các tình trạng bệnh lý khi mắc bệnh, nhu cầu dinh dưỡng phải tăng cao do cơ thể đáp ứng với các stress. Chuyển hóa cơ bản tăng do nhu cầu sử dụng năng lượng cho các hoạt động chống lại bệnh và hồi phục sự tổn thương các cơ mức năng lượng tăng thêm so với chuyển hóa cơ bản do các triệu chứng kèm theo2. Cách tính nhu cầu năng lượng cho một Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho người trưởng thành, khỏe Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho người trưởng thành khi bị Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho trẻ em áp dụng cho bé 32 Chạy bộ hơn 14 km/giờ, Chạy xe đạp >35km/giờ Bảng tiêu hao năng lượng tính theo Kcal/kg cân nặng/giờ của người trưởng thành khi thực hiện các hoạt động khác nhau và nghỉ ngơi Loại hoạt động Năng lượng tiêu hao ngoài chuyển hóa cơ bản Kcal/kg/giờ Năng lượng tiêu hao gộp cả chuyển hóa cơ bản Kcal/kg/giờ Nằm nghỉ ngơi 0,10 1,10 Ngồi yên 0,43 1,43 Đọc to 0,50 1,50 Đứng thoải mái 0,50 1,50 May tay 0,50 1,50 Đứng nghiêm 0,63 1,63 Đan bằng que đan 0,66 1,66 Mặc và cởi quần áo 0,69 1,69 Hát 0,74 1,74 May máy 0,95 1,95 Đánh máy chữ nhanh 1,00 2,00 Ủi quần áo bàn ủi 2,5 kg 1,06 2,06 Rửa bát đĩa 1,06 2,06 Quét nhà 138 động tác/phút 1,41 2,41 Bọc bìa đóng gáy sách 1,43 2,43 Bài tập thể dục nhẹ 1,43 2,43 Khâu giày 1,57 2,57 Dạo chơi thong thả 1,86 2,86 Rèn luyện thể lực khá nặng 3,14 4,14 Thợ mộc, cơ khí 2,43 3,43 Đi khá nhanh 6km/giờ 3,28 4,28 Thợ đá 4,71 5,71 Lao động nặng 5,43 6,43 Chặt cây 5,43 6,43 Bơi 4,14 5,14 Chạy gần 8,5 km/giờ 7,14 8,14 Lao động rất nặng 7,57 8,57 Nhu cầu năng lượng mỗi ngày để tiêu hóa thức ăn và chuyển hóa các chất dinh dưỡng Nhu cầu năng lượng để tiêu hóa thức ăn và chuyển hóa các chất dinh dưỡng không nhiều so với tổng nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bản và năng lượng vận động, vì vậy thường được dùng trong nghiên cứu về thực phẩm hơn là để tính toán năng lượng khẩu phần. Năng lượng cần thiết liên quan đến tiếp nhận thức ăn dao động từ 5% đến 10% nhu cầu năng lượng cơ bản. Nhu cầu năng lượng mỗi ngày để điều hòa thân nhiệt Nhu cầu năng lượng để điều hòa thân nhiệt chỉ được tính khi nhiệt độ môi trường tăng hay giảm quá mức bình thường. Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho sự phát triển ở trẻ em, phụ nữ mang thai và cho con bú Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho tăng trưởng Chỉ có ở trẻ em và thanh thiếu niên trước tuổi trưởng thành. Ở trẻ sơ sinh và trẻ em, các nhu cầu năng lượng còn bao gồm năng lượng cho sự phát triển các mô. Nhu cầu năng lượng cho sự tăng trưởng tương đối thấp so với nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa, ngoại trừ những tháng đầu sau sinh, nhu cầu năng lượng cho sự tăng trưởng chiếm khoảng 35% tổng nhu cầu năng lượng, sau đó giảm khoảng 3% lúc 12 tháng tuổi và duy trì ở mức thấp cho đến tuổi dậy thì thì tăng lên 4%.Trẻ em gái phát triển hơi chậm hơn bé trai, trẻ em gái có sự tích lũy mỡ nhiều hơn bé trai. Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho phụ nữ mang thai và cho con bú – Theo khuyến nghị gần đây của FAO/WHO/UNU 2002, 2004 và bảng nhu cầu khuyến nghị cho người Đông Nam Á SEA – RDA, 2005 thì nhu cầu năng lượng cho thai phụ trong 3 tháng đầu tương đương với mức khi chưa có thai, trong 3 tháng giữa tăng thêm 360 Kcal/ ngày và 3 tháng cuối thêm 475 Kcal/ ngày. – Theo nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị dành cho người Việt Nam, mức năng lượng tăng thêm cho phụ nữ trong giai đoạn cho con bú cho bà mẹ ăn uống tốt và tăng cân đủ trong quá trình mang thai cần tăng thêm 505 Kcal/ ngày và cho bà mẹ ăn uống kém là 675 Kcal/ ngày. Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho các tình trạng bệnh lý Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho các tình trạng bệnh lý khi mắc bệnh, nhu cầu dinh dưỡng phải tăng cao do cơ thể đáp ứng với các stress. Chuyển hóa cơ bản tăng do nhu cầu sử dụng năng lượng cho các hoạt động chống lại bệnh và hồi phục sự tổn thương các cơ quan. Bảng mức năng lượng tăng thêm so với chuyển hóa cơ bản cho tình trạng bệnh lý Tình trạng bệnh Mức năng lượng tăng thêm so với chuyển hóa cơ bản Phẫu thuật nhỏ 10 – 30% Nhiễm trùng 30% Gãy xương 30% Phẫu thuật lớn 50% Đa chấn thương 70% Nhiễm trùng huyết 70 – 90% Bỏng nặng 90 – 110% Bảng mức năng lượng tăng thêm so với chuyển hóa cơ bản do các triệu chứng kèm theo Triệu chứng Mức độ tăng chuyển hóa cơ bản Sốt tăng thêm 10C 10% Khó thở 10% Co giật, lăn lộn 100 – 500% TỔNG NĂNG LƯỢNG TIÊU HAO TEE – Total Energy Expenditure = Nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bản + Nhu cầu năng lượng cho các hoạt động + Nhu cầu năng lượng để chuyển tiêu hóa thức ăn và chuyển hóa các chất dinh dưỡng + Nhu cầu năng lượng để điều hòa thân nhiệt. Tuy nhiên, trong thực tế năng lượng dành cho tiêu hóa và hấp thu thức ăn không nhiều, dao động từ 5 đến 10% tùy theo khẩu phần ăn nên thường không được tính và nhu cầu năng lượng cho điều hòa thân nhiệt chỉ được tính khi nhiệt độ môi trường tăng hay giảm quá mức bình thường. Do vậy TỔNG NĂNG LƯỢNG TIÊU HAO TEE = CHỈ SỐ NĂNG LƯỢNG TIÊU HAO CƠ BẢN BEE x CHỈ SỐ HOẠT ĐỘNG = 1 Kcal/kg/giờ hay 24 Kcal/kg/ngày x CHỈ SỐ HOẠT ĐỘNG 2. Cách tính nhu cầu năng lượng cho một ngày Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho người trưởng thành, khỏe mạnh Tổng nhu cầu năng lượng hàng ngày TE = Tổng năng lượng tiêu hao TEE + Nhu cầu năng lượng cho tập luyện thể dục thể thao ngoài công việc hàng ngày E – luyện tập + Nhu cầu năng lượng cho các trạng thái cơ thể đặc biệt E – nhu cầu đặc biệt E nhu cầu đặc biệt như mang thai, cho con bú… Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho người trưởng thành khi bị bệnh Tổng nhu cầu năng lượng hàng ngày TE = Chỉ số năng lượng tiêu hao cơ bản BEE x Chỉ số hoạt động mức thụ động + Mức năng lượng tăng thêm do bệnh + Mức năng lượng tăng thêm do các triệu chứng Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho trẻ em áp dụng cho bé < 6 tuổi E = 1000 + n là số tuổi của trẻ Cách tính nhu cầu năng lượng mỗi ngày này không phụ thuộc vào tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Công thức này chỉ tính ước lượng trong trường hợp cần tính nhanh nhu cầu năng lượng hàng ngày, không chính xác nên thường dùng khi tính năng lượng để thiết kế khẩu phần dinh dưỡng. Bảng nhu cầu năng lượng và nước ở trẻ em Cân nặng Nhu cầu năng lượng Nhu cầu nước < 10 kg 100 Kcal/kg 1ml/kg 10 – 20 kg 1000 + 50 Kcal mỗi kg trên 10 1000 + 50 ml mỗi kg trên 10 20 kg 1500 + 20 Kcal mỗi kg trên 20 1500 + 20 ml mỗi kg trên 20 Cách tính này phụ thuộc vào tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Nếu trẻ suy dinh dưỡng hay béo phì thì nhu cầu năng lượng mỗi ngày không tính theo cân nặng thực tế của trẻ. Khi đó, tính nhu cầu năng lượng sẽ ưu tiên dùng năng lượng lý tưởng theo chiều cao theo hệ quy chiếu bình thường và chọn kết quả nào gần đúng với cân nặng thực tế nhất. Kết luận Tất cả tính toán nhu cầu năng lượng trên đây đều cho con số ước lượng chứ không hoàn toàn chính xác do nhu cầu năng lượng mỗi ngày khác nhau giữa các cá thể khác nhau. Vì vậy cần theo dõi việc cung cấp năng lượng có đúng nhu cầu hàng ngày hay không bằng cách theo dõi cân nặng. Ở người lớn, tăng cân liên tục hàng tháng chứng tỏ việc cung cấp năng lượng quá nhu cầu và ngược lại. Ở trẻ em, theo dõi cân nặng theo độ tuổi bằng biểu đồ tăng trưởng là phương pháp thông dụng nhất, có thể áp dụng ngay tại gia đình và cho kết quả đánh giá suy dinh dưỡng tương đối chính xác. Tuy nhiên biểu đồ tăng trưởng không thể dùng đánh giá tình trạng thừa dinh dưỡng vì không đánh giá được sự phát triển chiều cao của trẻ. Vì vậy để đánh giá tình trạng thừa dinh dưỡng thường người ta phải sử dụng bảng chỉ số cân nặng theo chiều cao. Nguồn Dinh dưỡng học, 2019, NXB Y học, 545 trang. SGTTO – Nhiều người trong chúng ta sau một thời gian không tập thể thao và thấy mình đã bị tăng cân, vì thế, đã quyết định chọn môn chạy bộ để giảm cân nhưng được một thời gian họ bỏ cuộc vì mục đích giảm cân bằng tập luyện đã không đạt được. Có thể, trong những ngày tập luyện, những anh chị này đã nạp một lượng thức ăn nhiều hơn nhu cầu hằng marathon phục hồi sau cuộc đua thế nào?Chạy marathon Muốn nhanh thì phải chậm lạiChạy marathon Cần chuẩn bị những gì?Dưới đây là một số thông tin để những ai đang muốn giảm cân bằng tập luyện thể thao như chạy bộ có thể tham kinh nghiệm nhiều năm đến với môn chạy bộ, tôi nhận thấy, dinh dưỡng là vấn đề rất quan trọng đối với các vận động viên chạy marathon, đặc biệt là với những người mới bắt đầu quá trình tập luyện. Dinh dưỡng ảnh hưởng tới hiệu quả luyện tập hàng ngày cũng như thành tích trong cuộc đua và khả năng hạn chế chấn thương cũng như các bệnh có liên quan tới thế cơ bản một chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ bao gồm tỷ lệ thành phần năng lượng từ tinh bột 45% – 65%, đạm 20% – 35% và chất béo 10% – 35%. Lưu ý đây là tỷ lệ năng lượng chứ không phải tỷ lệ về trọng lượng thức ăn. Mỗi loại thức ăn sẽ có các tỷ lệ thành phần và chuyển hóa thành năng lượng rất khác dụ Một chén cơm tương đương 100 gram gạo cung cấp 130 calo; 100 gram bánh mỳ cung cấp 265 calo; 100 gram thịt gà cung cấp 240 calo; 100 gram thịt bò cung cấp 250 calo; một quả trứng gà cung cấp 70 calo; một thìa dầu ăn cung cấp khoảng 120 caloĐể tính nhu cầu calo mà cơ thể tiêu thụ hàng ngày bạn cần tính chỉ số BMR hay còn gọi là Chỉ số trao đổi chất cơ bản qua một số trang web đã lập sẵn công thức tính. Chỉ số này phụ thuộc vào giới tính, độ tuổi, cân nặng và chiều cao của từng người. Bạn có thể đo chỉ số BMR tại trang web này, bạn phải quy đổi chiều cao từ mét sang feet bằng cách lấy chiều cao tính bằng mét nhân với 3,2808 và đổi trọng lượng từ kg sang pound bằng cách lấy số ký chia cho 0,454 1 pound = 0,454kg để điền vào phần thông tin về chiều cao và cân ảnh chụp màn hình về lượng calo của một nam giới 40 tuổi, cao 168cm và nặng 70kg cần mỗi dụ, bạn là nam giới, năm nay 40 tuổi, cao 1,68m tương đương 5 feet 6 inches, nặng 70kg tương đương 154 pound, sau khi điền đầy đủ các thông tin nói trên để tính BMR, bạn sẽ biết nhu cầu năng lượng mỗi ngày của mình là đó, trong trường hợp bạn không có những vận động nào ngồi nhiều, lượng năng lượng mà bạn cần nạp vào cơ thể vào tầm trên dưới calo là trường hợp bạn tập thể dục 1-3 lần mỗi tuần, mỗi lần từ 15-30 phút thì năng lượng cần nạp vào là calo. Với cường độ tập luyện 4-5 lần mỗi tuần, với thời gian từ 15-30 phút mỗi lần, bạn cần nạp calo. Nghĩa là, nếu bạn ăn vượt quá lượng calo này thì sẽ bị lên cân và sẽ giảm cân nếu ăn ít lệ năng lượng thức ăn lựa chọn tùy vào sở thích và thực tế từng người, trong trường hợp này, bạn áp dụng công thức 50% tinh bột, 40% đạm, 10% chất béo. Theo đó, bạn sẽ ăn mỗi ngày khoảng chín chén cơm 1150 calo với 400 gram thịt gà 920 calo và chất béo là rau muống xào với hai thìa dầu ăn tầm 230 calo mỗi ngày cho chế độ tập luyện 4-5 lần mỗi tuần, tương đương gần calo/ trường hợp bạn không muốn quy đổi sang feet và pound, có thể áp dụng công thức sau. Với nam giới, BMR = 10W + – 5A + 5; còn nữ giới là BMR = 10W + – 5A – 161. Trong đó, W là trọng lượng cơ thể kg; H là chiều cao cm; A là lại ví dụ trên Bạn là nam giới, 40 tuổi, nặng 70kg và cao 168cm. BMR nguồn calo tiêu tốn mỗi ngày của bạn là = 10 x 70kg + x 168cm – 5 x 40tuổi + 5 = calo. Sau đó, bạn sẽ căn cứ vào lượng calo tiêu thụ sau mỗi lần vận động – con số này luôn có trong các app đếm bước chân trên điện thoại thông minh và đồng hồ thông minh, để biết mình cần ăn bao nhiêu cho phù dụ của tôi nêu ở đây chỉ là lượng quy đổi một cách tương đối. Do đó, thay vì bạn tập trung vào một loại thực phẩm, bạn có thể chia ra thành nhiều loại tùy theo nhu cầu và sở thích của mình. Vì thế, bạn nên tự tra cứu và quy đổi năng lượng cho các loại đồ ăn hàng ngày để tính ra lượng thức ăn tương đối mà bạn cần chung, từ quan sát của tôi hằng ngày, nhiều người trong số chúng ta đang ăn thiếu tinh bột và quá nhiều đạm, chất béo cho ngon miệng vì nhiều người có suy nghĩ – ăn nhiều tinh bột sẽ bị lên cân so với ăn thịt. Điều này có thể dẫn tới cơ thể không tích trữ đủ glycogen nhưng lại bị thừa mỡ làm giảm sút sức bền và tăng độ nặng nề kém linh hoạt cho cơ thể. Do đó, một khi bạn có ý định tham gia các giải marathon đang được tổ chức hàng tháng ở khắp Việt Nam hiện nay, bạn phải ăn nhiều tinh bột hơn để giúp cơ thể có đủ năng lượng cho những buổi tập luyện và thi đây một số chút thông tin, mỗi người hãy nhìn lại chế độ ăn uống của mình và điều chỉnh cho hợp lý hơn. Để làm được điều này, thường xuyên theo dõi trọng lượng cơ thể và đo các chỉ số để kiểm soát lượng thực phẩm bạn ăn mỗi Tuấn LinhCùng chủ đề

cách tính nhu cầu năng lượng